Thứ Ba, 30 tháng 6, 2020

Cách dùng Trà Lài hay Trà Hương Lài

Trà Lài hay Trà Hương Lài giúp giảm cân, kích thích tình dục thật tuyệt vời

 Caythuoc.Org  3 Nămtrước  Không Có Phn Hi

Trà Lài hay Trà Hương Lài với những tác dụng quý đối với sức khỏe, ở bài viết này chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết về 5 công dụng đặc biệt của Trà Lài hay Trà Hương Lài và cách dùng Trà Lài hay Trà Hương Lài làm thuốc hiệu quả nhất.
Cây Trà Lài hay Trà Hương Lài là một trong những loài cây rất thân thuộc với người dân Việt Nam. Vì cây nhài có hoa đẹp, mùi thơm dịu nên ngày trước hầu hết mỗi một gia đình đều có trồng một cây Trà Lài hay Trà Hương Lài trong nhà vừa để làm cảnh, lại vừa dùng làm trà uống hàng ngày.
Những cây Trà Lài hay Trà Hương Lài nhỏ nhắn xinh xắn cũng là một kỷ niệm tuổi thơ đáng nhớ của tôi và biết bao người. Trà Lài hay Trà Hương Lài rất đẹp, cái đẹp giản dị, mùi thơm dịu dàng, đáng yêu đến lạ thường.
Không chỉ đơn thuần là một loài hoa trà, ngày nay Khoa học đã phát hiện ra rằng cây Trà Lài hay Trà Hương Lài còn là một cây thuốc nam có tác dụng điều trị nhiều chứng bệnh, rất tốt cho sức khỏe.
Cây Trà Lài hay Trà Hương Lài
Mục lục  hin 

Video công dụng của cây nhài

Những tác dụng chính của Trà Lài hay Trà Hương Lài

Theo kinh nghiệm dân gian cánh Trà Lài hay Trà Hương Lài có những tác dụng sau:
§  Giải độc mát gan, thanh nhiệt cơ thể
§  Giúp tinh thần sảng khoái, tỉnh táo
§  Ổn định huyết áp
§  Tốt cho hệ tim mạch

Cách dùng Trà Lài hay Trà Hương Lài

Dùng độc vị: Lấy 10 gam hoa tươi (Hoặc 5g khô) hãm với 350ml nước sôi uống trong ngày. Cách dùng đơn giản như pha trà khô, các bạn nhớ tráng qua 1 lần bằng nước sôi trà sẽ thơm ngon hơn.
Dùng kết hợp với các loại trà khác
Trà Lài hay Trà Hương Lài khô 5g, trà khô Thái Nguyên 10g, pha uống hàng ngày. Dùng hiệu quả nhất là vào buổi sáng để tinh thần sảng khoái hơn.
Lưu ý: nên làm động tác cháng trà để mùi vị trà được thơm ngon hơn.
Với rất nhiều lợi ích cho sức khỏe trong điều trị và phòng ngừa các chứng bệnh. Có thể kết luận rằng Trà Lài hay Trà Hương Lài là một trong những thảo dược mà chúng ta nên ưu tiên sử dụng hàng ngày.

Mua Trà Lài hay Trà Hương Lài khô ở đâu, địa chỉ bán Trà Lài hay Trà Hương Lài uy tín ?

Trà Lài hay Trà Hương Lài được trồng nhiều ở các tỉnh miền Bắc, là một sản phẩm được rất nhiều người ưa chuộng. Hiện nay trung tâm cây thuốc quý Hòa Bình đang thu hái chế biến và bán hoa ngày ở dạng khô.

Cây Trà Lài hay Trà Hương Lài không kén đất

Trà Lài hay Trà Hương Lài không chỉ nổi bật với màu trắng tinh khôi, mùi hương nồng nàn quyến rũ mà nó còn biết đến là một biểu tượng của một tình yêu lãng mạn. 


1. Ý nghĩa của Trà Lài hay Trà Hương Lài
Từ ngàn xưa, loài Trà Lài hay Trà Hương Lài đã được người dân Việt Nam yêu thích và trồng phổ biến với nhiều mục đích khác nhau như: làm cảnh, ướp trà, làm trà…
Hoa mang vẻ đẹp tinh khôi, cùng hương thơm quyến rũ
Sở hữu sắc trắng thuần khiết, loài hoa này chính là biểu trưng cho tình bạn, tình yêu, sự kính trọng, đáng yêu và chung thủy giữa con người với con người. Ở một số nơi, đặc biệt là tại Trung Quốc người ta thường sử dụng Trà Lài hay Trà Hương Lài trong những buổi lễ cưới với mong muốn cuộc hôn nhân sẽ diễn ra một cách suôn sẻ, vợ chồng sẽ có một cuộc sống gia đình ngọt ngào, vui vẻ và hạnh phúc mãi mãi.
Trong phong thủy, loài hoa này có khả năng hút thu hút năng lượng tích cực, xóa bỏ xui xẻo, cải thiện các mối quan hệ trong gia đình, gia tăng tài lộc và may mắn cho gia chủ. 
Đọc thêm bài viết: Hoa Nguyệt Quế | Biểu tượng của sự chiến thắng và vinh quang
Với hương thơm tinh tế, Trà Lài hay Trà Hương Lài giúp con người giải tỏa những âu lo, căng thẳng, giúp tinh thần thư giãn và phấn chấn hơn.
Bài viết nên đọc: Hoa Nhất Chi Mai | Đẳng cấp của mọi loài hoa
2. Nguồn gốc của Trà Lài hay Trà Hương Lài
Trà Lài hay Trà Hương Lài là tên gọi của những người miền Bắc, người miền Nam thường gọi nó là hoa lài. Loài hoa này có tên tiếng Anh là Jasmine, thuộc họ Oleaceae và có nguồn gốc từ các nước trong khu vực Đông Nam Á, phía Nam Trung Quốc, Ả Rập, giữa Ấn Độ.
Trà Lài hay Trà Hương Lài có nguồn gốc từ các nước trong khu vực Đông Nam Á
Nhiều quốc gia trên thế giới như: Tunisia, Indonesia, Pakistan, Philippine lấy Trà Lài hay Trà Hương Lài là biểu tượng quốc hoa.
Cây hoa lài là loại cây thường mọc theo bụi hoặc leo dây cao khoảng 3m. Cành cây già thường có màu nâu vàng, cành non sẽ có màu xanh. Mỗi cành sẽ có khoảng 3 hoa, cũng có khi lên tới 5 hoa hoặc 1 hoa. Là một loại cây dễ trồng và có khả năng thích nghi cao nên cây có thể sống ở bất cứ đâu và trồng vào bất cứ thời điểm nào trong năm.
Thời gian Trà Lài hay Trà Hương Lài nở rộ là vào tháng 6 đến tháng 10 hằng năm, đặc điểm của Trà Lài hay Trà Hương Lài là thường thỏa hương thơm ngát và sức quyến rũ đặc biệt vào ban đêm. 
Đọc thêm bài viết: Hoa Nha Đam | Biểu tượng của sự hạnh phúc và sum vầy
3. Cách chăm sóc cây Trà Lài hay Trà Hương Lài
Loài hoa này có thể trồng được quanh năm nhưng thời điểm trồng thích hợp là từ tháng 2 đến tháng 4, phát triển tốt nhất ở các tỉnh phía Bắc.

Trà Lài hay Trà Hương Lài không phải là cây ưa nắng vì thế bạn nên trồng cây ở điều kiện môi trường nửa râm với nhiệt độ sinh trưởng lý tưởng là 20  25 độ C.
Là loài cây không ưa ẩm, vì vậy khi trồng hoa lài bạn không nên để đất quá ẩm hoặc quá khô. Đất trồng cây là loại đất cát ít chua, tơi xốp, dễ thoát nước và chứa nhiều mùn để cây có thể phát triển tốt nhất.
Nên thường xuyên tỉa cảnh, cắt bỏ những lá sâu bệnh và bón phân định kỳ cho cây.

Bài viết nên đọc: Hoa trinh nữ | Vẻ đẹp dịu dàng của loài hoa đầy hoang dại

4. Mua cây Trà Lài hay Trà Hương Lài ở đâu?
Một chậu Trà Lài hay Trà Hương Lài đặt trong phòng ngủ, đặt ngoài ban công, trước cửa ra vào…sẽ là một ý tưởng hay dành cho những người yêu hoa và thu hút hoặc bởi mùi thơm nồng nàn của nó.

Nếu bạn đang tìm kiếm một địa chỉ bán những giống cây hoa lài chất lượng, khỏe mạnh, không sâu bệnh hãy đến với LIO Flower tại shop hoa tươi tân bình Chắc chắn bạn sẽ hài lòng với những dòng cây cảnh đẹp mà chúng tôi cung cấp. Bất cứ khi nào bạn cần thêm thông tin về Trà Lài hay Trà Hương Lài cũng như cách chăm sóc phù hợp, liên hệ LIO để được hỗ trợ đầy đủ và chi tiết nhất!

Vẻ đẹp tinh khiết, lãng mạn và dịu dàng cùng hương thơm quyến rũ, ấn tượng của Trà Lài hay Trà Hương Lài đã chinh phục được nhiều người yêu hoa. Thêm vào đó cây Trà Lài hay Trà Hương Lài còn chịu khắc nghiệt rất tốt, cực dễ trồng , dễ chăm nên được trồng ở mọi nơi. Bài viết này hãy cùng Chợ hoa Việt tìm hiểu về loài hoa mang nét thanh tao, quý phái này bạn nhé!
Đặc điểm cây Trà Lài hay Trà Hương Lài
Cây Trà Lài hay Trà Hương Lài còn được gọi là hoa lài, có tên khoa học là Jasminum sambac (L.), Ait, thuộc họ Nhài – Oleaceae, xuất xứ từ dãy Himalayas, Trung Quốc. Trà Lài hay Trà Hương Lài có nhiều loại dạng đơn, dạng kép, hoặc dạng leo dựa, dạng bụi. Ở bài viết này chúng ta tập trung tìm hiểu về nhài ta, loại cánh kép, dáng xinh như bông hoa hồng mini.

Trà Lài hay Trà Hương Lài từ xưa đã được người dân Việt Nam rất ưa chuộng
Trà Lài hay Trà Hương Lài dạng bụi, chiều cao khoảng 0,4-2m, cành nhánh mọc nhiều buông tỏa ra xung quanh. Nhài sống lâu năm, phát triển mạnh mẽ. Lá nhài có hình bầu dục thuôn dài và nhọn về đầu, mép lá nguyên. Lá nhài màu xanh đậm và rất bóng ở cả hai mặt. Trà Lài hay Trà Hương Lài có những lớp cánh xếp xoáy ấn tượng đều từ tâm ra ngoài với màu trắng tinh trông rất duyên dáng. Hoa nổi bật trên nền lá xanh bóng tràn đầy sức sống. Trà Lài hay Trà Hương Lài kết thành chùm từ 1-3-5 bông ở đầu ngọn hoặc nách lá nên rất sai hoa, hoa nở nhiều lần trong năm đặc biệt là mùa hè kéo dài đến thu. Không chỉ có vẻ đẹp thanh thoát mà Trà Lài hay Trà Hương Lài còn có hương thơm đậm vô cùng quyến rũ. Vẻ đẹp và hương thơm của hoa chinh phục được trái tim hàng triệu người yêu hoa. Nhài cũng có quả, nàu đen với hình cầu xinh xắn, quả có 2 ngăn nhưng ít đậu quả.

Trà Lài hay Trà Hương Lài trồng chậu viền cũng rất đẹp
·         Cách trồng và chăm sóc hoa huệ đẹp
·         Cách trồng và chăm sóc hoa leo sử quân tử
Lợi ích và ứng dụng cây Trà Lài hay Trà Hương Lài
TràLài hay Trà Hương Lài đẹp tinh khiết nên được lựa chọn làm quốc hoa Philippin và Indonesia.
Nơi sống và thu hái: Cây gốc ở Ấn Độ, được trồng làm cảnh khắp nơi. Hoa thường dùng để ướp trà hoặc để làm thơm thức ăn. Vào mùa thu đông, đào lấy rễ, rửa sạch, thái nhỏ, phơi hay sấy khô. Lá thu hái quanh năm. Hoa thu hái vào hè thu, khi mới nở, dùng tươi hay phơi khô.
Trà Lài hay Trà Hương Lài còn được coi là biểu tượng cho sự xinh đẹp, quyến rũ, hạnh phúc và ngọt ngào, sự ảnh hưởng sâu sắc. Sự tinh khôi và hương thơm của loài hoa này thường được dùng trong các lễ cưới .

Hương thơm nồng nàn của Trà Lài hay Trà Hương Lài còn được đặc biệt ưa thích trong công nghệ nước hoa, mỹ phẩm. Người ta chiết xuất tinh dầu Trà Lài hay Trà Hương Lài ngoài việc trị liệu còn đem lại cảm giác thư thái, thoải mái tinh thần và sự lạc quan.
Cây Trà Lài hay Trà Hương Lài rất đẹp và khỏe mạnh nên thường được trồng chậu trưng ở ban công nhà phố, hiên nhà, lối ra vào, quán cà phê, nhà hàng để làm đẹp khuôn viên, đem lại hương thơm lan tỏa khắp chốn lại đỡ công chăm sóc và tưới bón.
Một các làm đẹp hiệu quả dành cho phái đẹp nữa là : nghiền nát Trà Lài hay Trà Hương Lài, vắt lấy nước rồi hòa vào lòng trắng trứng gà tạo thành hỗn hợp đắp lên da mặt 15 phút rồi rửa sạch.

Trà Lài hay Trà Hương Lài còn được trồng bồn, trước cửa nhà, sân vườn mang đến vẻ đẹp thanh thoát, nhẹ nhàng.
Trà Lài hay Trà Hương Lài còn rất được yêu thích dùng để ướp trà: cho vào chén trà nóng hoặc để 15-20 phút rồi thưởng thức. Hoa còn được dùng làm đèn hương, tạo hương vị khó quên.
Cây Trà Lài hay Trà Hương Lài ngoài tác dụng trang trí còn được sử dụng nhiều trong y học. Trà Lài hay Trà Hương Lài chứa hàm lượng 0,08% chất béo thơm có chứa indol, ester formic acetic-benzoic-linalyl, parafin, este anthranylic metyl.
Theo Đông y Trà Lài hay Trà Hương Lài có tính mát, vị ngọt, cay, rất hiệu quả khi sử dụng để thanh nhiệt, trấn thống, lợi thấp. Các bộ phận của cây đều có tác dụng chữa bệnh:
+ Rễ có tính mát, vị ngọt, hơi cay, hơi độc dùng để an thần,mất ngủ, gây tê, trấn thống, bị thương do ngã, trị viêm giác mạc,điều kinh, viêm mũi.
+ Lá và hoa trị mụn nhọt, đau bụng, sốt, ỉa chảy, rôm sẩy.
+ Hoa sắc lên để chữa sởi cho trẻ em đặc biệt do sốt vì sởi, chữa viêm màng mộng và viêm khóe mắt, dùng rửa mặt giúp se lỗ chân lông, mịn da, chữa ỉa chảy, đau mắt, ho có đờm.
+ Lá cây nhài để chữa bạch đới hoặc chưa lở loét lâu dài.
Chú ý: Không nên dùng các bộ phận của cây cho người bị suy nhược cơ thể hoặc phụ nữ có thai.

Cách trồng chăm sóc cây Trà Lài hay Trà Hương Lài
Cây Trà Lài hay Trà Hương Lài rất khỏe mạnh, ít sâu bệnh, phát triển nhanh, chịu nắng nóng và khô hạn rất tốt vì vậy khi trồng chăm sóc loài cây này tốn rất ít công sức và thời gian.
– Ánh sáng: Cây Trà Lài hay Trà Hương Lài phát triển mạnh mẽ trong môi trường bán râm, tuy nhiên nếu trồng nơi nắng nóng hoàn toàn thì cây vẫn phát triển tốt.
– Nhiệt độ: cây Trà Lài hay Trà Hương Lài ưa khí hậu ấm, chịu nóng tốt, chịu lạnh kém. Khoảng nhiệt độ ưa thích của cây nhài là 18-35oC.
– Độ ẩm: Cây Trà Lài hay Trà Hương Lài không ưa ẩm.
– Nước tưới: Trong giai đoạn cây trưởng thành cần tưới đủ nước cho cây, khi cây đã lớn thì nhu cầu nước giảm, hạn chế tưới vào mùa đông. Cây Trà Lài hay Trà Hương Lài chịu hạn rất tốt nên chỉ cần tưới khi thấy đất trên mặt chậu đã se khô.
– Đất trồng: Cây Trà Lài hay Trà Hương Lài không kén đất, có thể trồng ở nhiều loại đất khác nhau cây vẫn phát triển. Nếu trồng Trà Lài hay Trà Hương Lài trong chậu cần trồng ở loại đất nhiều mùn, ít chua, thoát nước tốt. Nên bón lót khi trồng chậu để dự trữ dinh dưỡng nuôi cây.
– Phân bón: Cây Trà Lài hay Trà Hương Lài có nhu cầu dinh dưỡng vừa phải, không nên bón nhiều phân đạm. Không nên bón phân vào mùa đông mà tập trung bón kali, lân vào mùa xuân và thu để thúc đẩy ra hoa và tăng sức đề kháng cho cây. Khi cây đang hoa không nên bón phân đặc biệt là đạm.
Khi trồng nhài trong chậu cần thay chậu khoảng 3-4 năm/ lần, mỗi lần thay 1/3 đất.
Bệnh thường gặp đối với cây Trà Lài hay Trà Hương Lài: sâu ăn lá, thối rễ, nhện đỏ…
Nhân giống cây Trà Lài hay Trà Hương Lài hiệu quả bằng cách giâm cành.
Trà Lài hay Trà Hương Lài một trong những loại hoa đẹp truyền thống của Việt Nam từ xưa đã được ông cha ta sử dụng rất nhiều

Trà Lài hay Trà Hương Lài 10g, hoa hòe 10g

Cây Trà Lài hay Trà Hương Lài


(Mô tả, hình ảnh cây Trà Lài hay Trà Hương Lài, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...).

Mô tả:

Cây nhỡ có khi leo, cao 0,5-3m, có nhiều cành mọc xoà ra. Lá hình trái xoan bầu dục, bóng cả hai mặt, có lông ở dưới, ở kẽ những gân phụ. Cụm hoa ở ngọn, thưa hoa. Lá bắc hình sợi. Hoa màu trắng, thơm ngát. Quả hình cầu, màu đen bao bởi đài tồn tại, có 2 ngăn.
Bộ phận dùng:

Hoa, lá và rễ - Flos, Folium et Radix Jasmini.
Nơi sống và thu hái:

Cây gốc ở Ấn Độ, được trồng làm cảnh khắp nơi. Hoa thường dùng để ướp trà hoặc để làm thơm thức ăn. Vào mùa thu đông, đào lấy rễ, rửa sạch, thái nhỏ, phơi hay sấy khô. Lá thu hái quanh năm. Hoa thu hái vào hè thu, khi mới nở, dùng tươi hay phơi khô.
Thành phần hoá học:
Chỉ mới biết trong hoa có một chất béo thơm, hàm lượng 0,08%. Thành phần chủ yếu của chất béo này là parafin, ester formic acetic-benzoic-linalyl và este anthranylic metyl và indol.
Vị thuốc Trà Lài hay Trà Hương Lài
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)
Tính vị, tác dụng:
Hoa và lá nhài có vị cay và ngọt, tính mát
Tác dụng:
Có tác dụng trấn thống, thanh nhiệt giải biểu, lợi thấp. Rễ có vị cay ngọt, tính mát, hơi có độc; có tác dụng trấn thống, gây tê, an thần.
Công dụng:
Hoa và lá dùng trị ngoại cảm phát sốt, đau bụng, ỉa chảy, lỵ, mụn nhọt độc. Hoa sắc nước dùng rửa mặt, chữa viêm màng khoé mắt và màng mộng, chữa trẻ em lên sởi có sốt, sởi mọc không đều. Lá cũng dùng trị bạch đới. Lá khô ngâm trong nước rồi làm thành dạng thuốc đắp trị loét ngoan cố. Rễ trị Mất ngủ, đòn ngã bị thương. Còn dùng để điều kinh. Cũng dùng nước sắc bôi trị viêm mũi, viêm giác mạc.
Liều dùng:
3-5g hoa, lá dạng thuốc sắc, còn dùng hoa pha làm trà uống; dùng 1-1,5g rễ nghiền trong nước.
Người có thai và cơ thể suy nhược không nên dùng.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Trà Lài hay Trà Hương Lài
Ngoại cảm phát sốt, ỉa chảy:
Trà Lài hay Trà Hương Lài 6g, Chè xanh 10g, Thảo quả 3g, sắc uống.
Đau mắt:
Trà Lài hay Trà Hương Lài 6g, dùng riêng hay phối hợp với Kim ngân hoa và hoa Bạch cúc, mỗi vị 9g, đun sôi lấy nước xông rồi uống. Hoặc lấy lá giã vắt lấy nước, trộn với lòng trắng trứng gà đắp.
Rôm sẩy:
Lá Nhài vò vào nước để tắm, có thể phối hợp với lá Ngải cứu.
Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp:
Trà Lài hay Trà Hương Lài 10g, hoa hòe 10g, kim cúc 6g, hoa đại 6g. Sắc với ba bát nước còn một bát, chia uống hai lần trong ngày. Uống vào buổi sáng và tối sau bữa ăn. Mỗi liệu trình uống 10 ngày.
Nhức mỏi, đau đầu gối:
Trà Lài hay Trà Hương Lài 50g, móng giò lợn 200g. Cách chế biến: Móng giò lợn rửa sạch, chặt khúc, ướp gia vị. Trà Lài hay Trà Hương Lài đã rửa sạch để ráo. Cho 3 bát nước đun sôi móng giò khoảng 30 phút, cho Trà Lài hay Trà Hương Lài vào, nêm gia vị vừa đủ bắc ra ngay. Ăn khi canh còn nóng, có thể dùng làm canh ăn với cơm. Mỗi tuần nên ăn khoảng 3 - 5 lần.
Chữa mất ngủ:
Rễ Nhài 1-1,5g, nghiền trong nước, lấy hỗn dịch uống.
Trà Lài hay Trà Hương Lài 10g, bồ công anh 20g, kim ngân hoa 20g, cam thảo đất 10g, sắc uống ngày 1 thang chia 2 - 3 lần. Uống liên tục trong 7 ngày. Hoặc Trà Lài hay Trà Hương Lài 6g, tâm sen 8g. Trà Lài hay Trà Hương Lài và tâm sen hãm với nước sôi uống nhiều lần trong ngày. Uống liên tục từ 7 - 10 ngày sẽ thấy kết quả rõ rệt.
Trị rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy do ăn thức ăn sống lạnh:
Trà Lài hay Trà Hương Lài 10g, vỏ quả lựu 10g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần. Uống trong 4 ngày. Hoặc Trà Lài hay Trà Hương Lài 6g, chè xanh 10g, thảo quả 3g, vỏ dộp ổi 3g. Cách dùng: 4 thứ trên đem sắc với 600ml nước còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày, uống sau các bữa ăn. Uống liên tục trong 3 ngày.
Giúp thanh nhiệt mùa hè, tăng cường sức đề kháng:
Trà Lài hay Trà HươngLài khô 1 thìa, cho Trà Lài hay Trà Hương Lài vào bình trà, cho 300ml nước sôi để hãm, 5 phút sau trà có mùi thơm, uống được, người thích ngọt thì cho thêm mật ong hòa đều để nguội uống. Hoặc Trà Lài hay Trà Hương Lài khô 6g sắc uống thay nước hàng ngày. Bài thuốc này có công dụng thanh thuần tỉnh não, khai khiếu giải phiền.

Nơi mua bán vị thuốc Nhài đạt chất lượng ở đâu?
Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,... xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc Nhài ở đâu?
Nhài là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT... đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.
Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn không chỉ là đia chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao. Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được nghành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn.


Cách trồng Trà Lài hay Trà Hương Lài

Những điều kiêng kỵ khi dùng Trà Lài hay Trà Hương Lài


Thận trọng khi dùng dược liệu Trà Lài hay Trà Hương Lài cho phụ nữ mang thai và người bị suy nhược

  • Trà Trà Lài hay Trà Hương Lài có chứa caffeine, có thể gây mất ngủ và tăng huyết áp nhẹ. Nếu dùng cần phối hợp với các dược liệu khác để tránh tình trạng nói trên.
  • Không dùng Trà Lài hay Trà Hương Lài cho phụ nữ mang thai do mùi hương của dược liệu có thể gây co thắt sớm và gây sảy thai, sinh non.
  • Dùng trà Trà Lài hay Trà Hương Lài khi bụng đói có thể gây đau thượng vị và làm nghiêm trọng các triệu chứng của viêm loét dạ dày tá tràng.
  • Catechin trong trà nhài có thể làm giảm quá trình hấp thu sắt từ thực phẩm. Vì vậy tránh dùng dược liệu này trong thời gian dài vì có nguy cơ gây thiếu máu.
  • Người bị suy nhược không nên dùng bài thuốc từ Trà Lài hay Trà Hương Lài.
Các bài thuốc từ Trà Lài hay Trà Hương Lài có độ an toàn cao và phù hợp với nhiều đối tượng. Tuy nhiên nếu mẫn cảm với caffeine, bạn nên thận trọng trước khi dùng dược liệu này để tránh các tác dụng không mong muốn.

Trồng chậu Trà Lài hay Trà Hương Lài bày nhà, vừa đẹp vừa tỏa ngát hương thơm

Ngày 28/09/2017 15:00 PM (GMT+7)

Cây Trà Lài hay Trà Hương Lài có hình dáng đẹp, sai hoa, hương thơm dễ chịu, lại là một loại cây phong thủy trừ xú uế, đem lại tài lộc cho gia chủ, tội gì mà không trồng bày nhà!

Trà Lài hay Trà Hương Lài là loài hoa khá phổ biến ở Việt Nam, có nguồn gốc từ dãy núi Himalayas, Trung Quốc, với hương thơm ngọt ngào, dễ chịu, dễ dàng xoa dịu căng thẳng, giảm stress cho người chơi hoa. Loài hoa mỏng manh, nhỏ bé này còn là quốc hoa của nhiều quốc gia trên thế giới như: Philippines, Pakistan, Indonesia, Tunisia.

Cây Trà Lài hay Trà Hương Lài là loại cây bụi nhỏ, phân cành nhánh nhiều với chiều cao khoảng 30-100cm. Lá cây màu xanh đậm, bóng. Hoa có màu trắng tinh khôi, nhỏ xinh, đường kính hoa khoảng 2,5- 5cm. Mỗi chùm hoa thường từ 3 đến 15 bông hoa.

Cây Trà Lài hay Trà Hương Lài hầu như quanh năm đều ra hoa, nhiều nhất vào mùa hè và chủ yếu tỏa hương thơm ngát vào ban đêm.
Cây nên được đặt gần cửa sổ hướng về phía nam của nhà. Còn trong vườn, cây nên được trồng ở phía bắc, phía đông hoặc phía đông bắc.

Ý nghĩa Trà Lài hay Trà Hương Lài
Trà Lài hay Trà Hương Lài thu hút năng lượng tích cực, hương thơm ngọt ngào và dễ chịu của nó có thể giúp làm dịu sự căng thẳng và cung cấp năng lượng cho cơ thể.

Công dụng 
Cây cảnh phong thủy: Cây Trà Lài hay Trà Hương Lài có hình dáng đẹp, sai hoa, hương thơm dễ chịu, thanh thoát nên thường được trồng làm cây trang trí ở ban công văn phòng, nhà hàng, nhà ở… Cây Trà Lài hay Trà Hương Lài cũng được lựa chọn làm cây phong thủy trừ xú uế, đem lại tài lộc cho gia chủ.

Làm thuốc chữa bệnh: Hoa, lá và rễ của Trà Lài hay Trà Hương Lài còn có thể dùng làm thuốc trị ngoại cảm phát sốt, đau bụng, mụn nhọt độc. Hoa sắc nước dùng rửa mặt, chữa viêm màng khóe mắt và màng mộng, chữa trẻ em lên sởi có sốt, sởi mọc không đều.
Làm mỹ phẩm, nước hoa: Tinh dầu Trà Lài hay Trà Hương Lài giúp cho tinh thần con người thư thái, mang đến cảm giác thư giãn, kích thích tâm trạng lạc quan nên thường được chưng cất làm nước hoa.
Cách trồng Trà Lài hay Trà Hương Lài
Cây Trà Lài hay Trà Hương Lài thuộc loại cây dễ trồng tại Việt Nam bởi thân cây khỏe mạnh, chịu khắc nghiệt cực tốt bất kể thời tiết nắng mưa. Trà Lài hay Trà Hương Lài có thể trồng quanh năm, thời điểm trồng tốt nhất đối với các tỉnh phía Bắc là từ tháng 2 đến tháng 4; với các tỉnh phía Nam là trước và sau mùa mưa.

Ánh sáng: Khi ra hoa, cây không ưa ánh nắng và phát triển tốt nhất trong môi trường nửa râm.
Nhiệt độ: Trà Lài hay Trà Hương Lài ưa ấm, không chịu được giá lạnh. Nhiệt độ sinh trưởng lý tưởng nhất là 20 - 25 độ C, mở rộng ra là 22-35 độ C.
Nước: Không ưa ẩm, khi tưới nên chú ý không được để quá khô hoặc quá ẩm. Khi cây đang ở thời kỳ tăng trưởng, nên giữ cho đất ẩm. Vào mùa khô cần thường xuyên tưới nước cho cây, mùa đông nên hạn chế lượng nước.
Đất: Thích hợp nhất là loại đất cát ít chua, có nhiều chất mùn, tơi xốp, dễ thoát nước. Trồng trong bồn có thể dùng đất mùn, đất thịt hoặc đất hỗn hợp có chứa ít chất hữu cơ.
Chị em nên trồng một vài chậu Trà Lài hay Trà Hương Lài đặt cửa sổ, cách trồng Trà Lài hay Trà Hương Lài đơn giản hơn so với các loài hoa khác, mà dáng cây lại đẹp, hương lại thơm và quyến rũ.

Tên thường gọi: Nhài còn gọi là Lài, Nhài đơn, Nhài kép, Mạt lị, Mạt lợi.
Tên khoa học: Jasminum sambac (L.), Ait.
Họ khoa học: Thuộc họ Nhài - Oleaceae.

Bài thuốc chữa đau nhức mắt

Các bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Trà Lài hay Trà Hương Lài


Dược liệu Trà Lài hay Trà Hương Lài thường được để trị sởi do sốt, rôm sảy, mất ngủ, ngăn ngừa bệnh tiểu đường và giảm đau nhức

1. Bài thuốc chữa ỉa chảy và ngoại cảm phát sốt
  • Chuẩn bị: Thảo quả 3g, chè xanh 10g và Trà Lài hay Trà Hương Lài 6g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc uống.
2. Bài thuốc chữa rôm sẩy
  • Chuẩn bị: Một ít lá nhài tươi.
  • Thực hiện: Vò và hòa với nước để tắm. Có thể phối hợp với lá ngải cứu để tăng tác dụng.
3. Bài thuốc chữa đau nhức đầu gối
  • Chuẩn bị: Móng giò lợn 200g và Trà Lài hay Trà Hương Lài 50g.
  • Thực hiện: Đem các nguyên liệu rửa sạch, móng gió chặt khúc và ướp gia vị. Trà Lài hay Trà Hương Lài để ráo. Đun sôi móng giò với 3 bát nước trong khoảng 30 phút và cho thêm Trà Lài hay Trà Hương Lài vào, thêm gia vị và tắt bếp. Ăn với cơm và dùng khi còn nóng. Nên ăn từ 3 – 5 lần/ tuần.
4. Bài thuốc chữa tiêu chảy và rối loạn tiêu hóa do ăn thức ăn sống và có tính lạnh
  • Chuẩn bị: Cam thảo đất 16g, vỏ quả lựu và Trà Lài hay Trà Hương Lài mỗi thứ 10g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, chia thành 2 – 3 lần và dùng hết trong ngày. Thực hiện đều đặn trong 4 ngày.
5. Bài thuốc chữa đầy bụng, tiêu chảy do ăn đồ sống
  • Chuẩn bị: Thảo quả 3g, chè xanh 10g, hoa lài 6g, vỏ dộp ổi 3g.
  • Thực hiện: Đem nguyên liệu sắc với 600ml nước còn lại 200ml. Chia nước sắc thành 3 lần và uống sau khi bữa ăn. Dùng liên tục trong 3 ngày.
6. Bài thuốc chữa đau nhức mắt
  • Chuẩn bị: Trà Lài hay Trà Hương Lài 6g, có thể phối hợp với hoa bạch cúc và kim ngân hoa mỗi thứ 9g.
  • Thực hiện: Đem các vị đun sôi rồi lất xông và uống. Hoặc có thể dùng lá nhài giã, vắt lấy nước và trộn với lòng trắng trứng gà và đắp lên vùng mắt.
7. Bài thuốc hỗ trợ điều trị tăng huyết áp
  • Chuẩn bị: Hoa hòe và Trà Lài hay Trà Hương Lài mỗi thứ 10g, hoa đại 6g và kim cúc 6g.
  • Thực hiện: Đem các nguyên liệu sắc với 3 bát nước, còn lại 1 bát đem chia thành 2 lần uống. Nên dùng vào buổi sáng và buổi tối sau khi ăn. Mỗi liệu trình kéo dài khoảng 10 ngày.
8. Bài thuốc chữa mất ngủ
  • Cách 1: Dùng rễ nhài 1 – 1.5g, nghiền trong nước và lấy dịch uống.
  • Cách 2: Chuẩn bị bồ công anh, Trà Lài hay Trà Hương Lài và kim ngân hoa mỗi thứ 20g, cam thảo đất 10g. Đem các vị sắc uống, chia thành 2 – 3 lần uống. Ngày dùng 1 thang cho đến khi khỏi hẳn.
  • Cách 3: Dùng tâm sen và Trà Lài hay Trà Hương Lài hãm với nước và uống nhiều lần trong ngày. Sử dụng liên tục trong 7 – 10 ngày sẽ nhận thấy kết quả rõ rệt.
9. Bài thuốc giúp tăng cường sức đề kháng và thanh nhiệt mùa hè
  • Chuẩn bị: 1 thìa Trà Lài hay Trà Hương Lài khô.
Thực hiện: Đem hãm với 300ml nước sôi trong 5 phút và dùng trà uống hằng ngày. Có thể thêm mật ong vào để gia tăng hương vị.

EGCG và Caffeine trong hoa lài có tác dụng đốt cháy chất béo

Trà Lài hay Trà Hương Lài có tác dụng giảm căng thẳng, thanh nhiệt, hạ sốt, giảm đau nhức xương khớp và đau bụng do ăn đồ lạnh. 

Tuy nhiên trà Trà Lài hay Trà Hương Lài có chứa hàm lượng caffeine khá cao nên cần thận trọng khi dùng cho người mẫn cảm với thành phần này và phụ nữ đang mang thai.
Hoa, rễ và lá của cây Trà Lài hay Trà Hương Lài thường được thu hái để làm trà, ướp thức ăn và làm thuốc
  • Tên gọi khác: Mạt lợi, Mạt lị, Nhài kép, Nhài đơn, Lài,…
  • Tên khoa học: Jasminum sambac (L.)
  • Họ: Nhài (danh pháp khoa học: Oleaceae)
Mô tả dược liệu
1. Đặc điểm thực vật
Nhài là cây thực vật thân nhỡ, có chiều cao khoảng 0.5 – 3m. Cây có nhiều cành, mọc tỏa ra xung quanh. Lá hình bầu dục, mặt bóng, mặt lá dưới có lông và mép lá nguyên.
Trà Lài hay Trà Hương Lài (lài) có màu trắng, mọc ở đầu cành và có mùi thơm đặc trưng
Hoa mọc thành cụm, ở ngọn, có màu trắng và mùi thơm đặc trưng. Quả của cây có màu đen, hình cầu, 2 ngăn và được bao bởi đài.
2. Bộ phận dùng
Rễ, lá và hoa của cây được dùng để làm thuốc.
3. Phân bố
Cây Trà Lài hay Trà Hương Lài có nguồn gốc từ Ấn Độ và được trồng ở nhiều quốc gia để làm cảnh, trà và làm thuốc.
4. Thu hái – sơ chế
Rễ thường được thu hái vào mùa đông. Sau khi đào lấy rễ, đem thái nhỏ, sấy hoặc phơi khô. Hoa thu hái vào mùa hè thu khi hoa vừa mới nở, có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Lá thu hái quanh năm.
5. Bảo quản
Bảo quản trong hộp kín, đặt ở nơi khô ráo và thoáng mát.
6. Thành phần hóa học
Trà Lài hay Trà Hương Lài có chứa chất béo thơm với hàm lượng 0.08%. Chất béo này chứa este anthranylic metyl, indol, ester formic acetic-benzoic-linalyl, paraffin,…
Vị thuốc Trà Lài hay Trà Hương Lài
1. Tính vị
Lá, rễ và Trà Lài hay Trà Hương Lài có vị cay, ngọt, tính mát.
2. Quy kinh
Chưa có nghiên cứu.
3. Tác dụng dược lý
– Theo Đông Y:
  • Tác dụng: Hoa có tác dụng lợi thấp, giải biểu, thanh nhiệt và trấn thống. Rễ hơi có độc, tác dụng an thần, gây tê và trấn thống.
  • Chủ trị: Hoa được sắc để chữa sởi mọc không đều, sởi do sốt ở trẻ nhỏ, mắt có màng mộng, viêm màng khóe mắt và được dùng để rửa mặt. Lá và hoa được dùng để trị đau bụng, mụn nhọt có độc, lỵ, tiêu chảy, ngoại cảm phát sốt. Lá được dùng trị bạch đời, lá khô ngâm với nước rồi đắp để trị loét lâu ngày. Rễ được dùng để điều kinh, viêm giác mạc, viêm mũi, đòn ngã bị thương và mất ngủ.
– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
Trà Trà Lài hay Trà Hương Lài có tác dụng giảm cân, ngăn ngừa bệnh tim mạch và điều hòa đường huyết
  • Điều hòa đường huyết: Trà Lài hay Trà Hương Lài có tác dụng điều hòa quá trình sản sinh insulin nhằm ổn định nồng độ đường huyết và ngăn ngừa bệnh tiểu đường.
  • Chống oxy hóa: Các polyphenol trong Trà Lài hay Trà Hương Lài – đặc biệt là epigallocatechin gallate (EGCG) có tác dụng chống oxy hóa, ngăn ngừa ung thư, giảm cân và giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.
  • Chống viêm: ECGC trong hoa lài còn có tác dụng hạ lipid máu và chống viêm.
  • Giảm cân: EGCG và Caffeine trong hoa lài có tác dụng đốt cháy chất béo, giúp kiểm soát cân nặng và ngăn ngừa béo phì.
  • Bảo vệ sức khỏe răng miệng: Catechin trong hoa lài có khả năng tiêu diệt vi khuẩn gây mảng bám – Streptococcus mutans. Ngoài ra dược liệu nay còn có tác dụng sát trùng và loại bỏ mùi hôi miệng.
  • Tăng cường chức năng não: Hàm lượng caffeine trong hoa lài có tác dụng kích thích hệ thống thần kinh ức chế adenosine – chất tạo ra cảm giác thư giãn. Đồng thời, caffeine tăng giải phóng serotonin và dopamine nhằm cải thiện tâm trạng và tăng cường chức năng hoạt động của não bộ.
  • Ngăn ngừa bệnh Parkinson và Alzheimer: Các chất chống oxy hóa trong hoa lài có khả năng trung hòa các gốc tự do – một trong những yếu tố có liên quan đến các bệnh lý về thần kinh.
  • Hỗ trợ điều trị ung thư: Các polyphenol nói chung và ECGC trong Trà Lài hay Trà Hương Lài nói riêng có tác dụng ức chế tế bào ung thư, giảm kích thước khối u và ngăn ngừa tình trạng di căn.
  • Giảm căng thẳng: Mùi hương dễ chịu từ Trà Lài hay Trà Hương Lài có thể đem lại cảm giác thoải mái và thư giãn. Tuy nhiên một số người bị dị ứng với mùi hương của loài hoa này.
4. Cách dùng – liều lượng
Rễ thường được nghiền trong nước, liều dùng 1 – 1.5g/ ngày. Hoa được hãm làm trà uống, lá được dùng chủ yếu ở dạng sắc và đắp ngoài. Liều dùng của hoa và lá: 3 – 5g/ ngày.

Thứ Hai, 29 tháng 6, 2020

Trà Thái Nguyên Yamasantea thu hút người thưởng trà không phải bởi cái vị đắng ngắt

CÁCH PHA TRÀ THÁI NGUYÊN HOA ĐẬU BIẾC CỰC ĐƠN GIẢN! 

[Thời gian đọc: 15 giây]

🎋 Sở hữu màu sắc lạ và vô cùng đẹp mắt, hoa đậu biếc không chỉ được dùng trong việc chế tạo phẩm màu tự nhiên mà còn được sấy khô làm trà Thái Nguyên thảo mộc.☘️


Hôm nay, Hiên Cúc Vàng sẽ hướng dẫn các bạn cách pha trà hoa đậu biếc nhé.
🔰Chuẩn bị:
- 5gr hoa đậu biếc khô (khoảng 10 -13 bông)
- 1 quả chanh tươi
- Mật ong
- Một chút muối tinh
- Đá lạnh
- Cốc hoặc bình thủy tinh
🔷Cách làm:
* B1: Dùng nước nóng (<90 độ) ủ hoa 15-20 giây rồi bỏ nước tráng hoa đi.
* B2: Dùng khoảng 250 - 300ml nước sôi, cho hoa đậu biếc vào, khuấy đều rồi ủ hoa trong 5 phút cho đến khi có thứ nước màu xanh đậm.
* B3: Bạn lọc nước ra một bình riêng và bỏ xác hoa đi.
* B4: Vắt 1 quả chanh lấy nước cốt. Thêm 1 chút muối tinh và 2 thìa mật ong vào cùng với 100ml nước và khuấy đều, rồi thêm đá cho mát lạnh.
* B5: Đổ nước trà hoa đậu biếc vào bình chứa hỗn hợp chanh, muối, mật ong. Khuấy đều và thưởng thức. 
☕️
🌿Tips: Đừng quên chanh nhé các bạn, vì đây chính là chất xúc tác để màu xanh hoa đậu biếc chuyển sang màu tim tím huyền bí kia đấy!

Trà Thái Nguyên Gạo Lứt YAMASANTEA:

Thành phần: Trà Thái Nguyên + Gạo lứt
Yamasantea thiết kế 1 set trà bao gồm 1 hộp giấy cao cấp bên trong chứa 2 hộp thiếc được thiết kế tinh xảo, một combo lên đến 60 túi nhúng kim tự tháp Nhật Bản, mỗi hộp thiếc bao gồm 30 túi nhúng kim tự tháp làm từ bột bắp thân thiện môi trường.. Thích hợp cho làm quà giá trị cho các ngày lễ tết. Rất tinh tế và đẳng cấp!
Trà Thái Nguyên được làm từ 100% lá non và búp của cây chè Oolong.
Trà Thái Nguyên của Yamasantea được sản xuất theo công nghệ Nhật Bản và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu Nhật Bản. Đó là một quá trình nghiêm ngặt từ chọn giống, trồng, chăm sóc, phân bón hữu cơ. Trà Thái Nguyên được qua quy trình xử lý khép kín từ thu hoạch sơ chế cho đến quá trình lên men, sấy khô. Trà thành phẩm có màu đen đặc trưng, khi hãm trà có màu hồng ngọc nên thường gọi là Trà Thái Nguyên. Hương vị thơm nhẹ, ít chát phù hợp với đa số khẩu vị của người Việt Nam.
Giống trà Oolong dùng để làm Trà Thái Nguyên được nhập khẩu từ Đài Loan và được trồng từ năm 1990 tại vùng đất Bảo Lộc danh tiếng về trà. Một năm chỉ trải qua 6 lần thu hoạch. Phân bón: sử dụng hoàn toàn 100% phân vi sinh hữu cơ
Trà Sencha Oolong, Trà Thái Nguyên Gạo Lứt và Oolong Tứ Quý đều được chế biến từ công nghệ Nhật Bản trên nền tảng nguyên chính là cây trà Oolong, giúp giữ lại các dưỡng chất quý giá của lá trà tươi, bảo vệ sức khỏe con người.
Với hàm lượng Tanin (độ chát) vừa đủ <15%, Trà Thái Nguyên Yamasantea thu hút người thưởng trà không phải bởi cái vị đắng ngắt mà bởi cái hương vị nhẹ nhàng thanh thoát, vị ít chát và hậu ngọt vừa phải, thoảng hương thơm, khiến cho ai mới nhấp môi cũng sẽ còn nhớ mãi.
TràThái Nguyên gạo lứt một trong những loại trà đã quá quen thuộc với người Nhật Bản, được đông đảo mọi người công nhận là một thức uống vừa thơm ngon vừa có tác dụng thần kỳ cho sức khỏe như mát gan, giải độc, thanh lọc cơ thể, đẹp da, tốt cho tiêu hóa. Trà Thái Nguyên gạo lứt Yamasantea có thể làm giảm lượng đường và cholesterol trong máu, đồng thời bổ sung thêm những khoáng chất như Magnesium, Manganese, ZinC giúp bảo vệ hệ tim mạch.
Trà Thái Nguyên gạo lứt Yamasantea giúp loại trừ những chất thừa thãi tích tụ trong cơ thể do chế độ ăn uống nhiều đạm và mỡ động vật. Giúp cho cơ thể cân đối, giữ gìn vóc dáng và đầy đủ năng lượng để cơ thể hoạt động trong môi trường hối hả, áp lực.
Gạo lứt được dùng là chủng gạo truyền thống thuần chủng có gene 50 năm (chỉ riêng 1 vùng có) được trồng bằng phân bón hữu cơ. Với vị thơm thanh nhã dịu dàng nhưng lại có cái ấm áp của gạo lứt, Trà Thái Nguyên Gạo Lứt được xem là dòng trà MỎNG VỊ nhất, cần đủ sự tĩnh lặng để thưởng thức. Một màu nước trong veo và vàng ánh như màu hoa nắng chiều óng ả.
Trà Thái Nguyên gạo lứt Yamasantea giúp bạn vui khỏe mỗi ngày!
Hãy để Trà Thái Nguyên gạo lứt Yamasantea góp phần chăm sóc sức khỏe cho gia đình bạn!

Chỉ động tác dùng ba ngón tay cái, trỏ và giữa đỡ chén trà đưa lên miệng uống.

Từ điển về Trà Thái Nguyên các bạn nên tìm hiểu



🌼 Trà Thái Nguyên: Trước đây “Trà Thái Nguyên” vốn chỉ dùng để nói về trường phái trà nổi tiếng của Nhật Bản. Hiện nay Trà Thái Nguyên được dùng để chỉ tổng quát về văn hóa trà nói chung.

🌼 Trà thất: Không gian thưởng trà chính trong Trà Thái Nguyên. Thường là một ngôi nhà nhỏ hoặc một gian phòng mộc mạc, làm cho ta nghĩ đến cái vô thường và trống rỗng của mọi sự.
🌼 Trà cụ: Là cách gọi chung của tất cả các dụng cụ dùng trong Trà Thái Nguyên.
🌼 Trà nô: Người phục vụ trà, bao gồm các thao tác pha trà mời khách và dọn dẹp khi kết thúc buổi tiệc trà.
🌼 Trà nhân: Những người thưởng trà nói chung.
🌼 Trà hữu: Bạn uống trà.
🌼 Trà sư: Những chuyên gia, bậc thầy về Trà Xanh Thái Nguyên.
🌼 Trà tam, tửu tứ: “Uống trà hay nhất là với ba người, uống rượu thì phải có bốn người mới vui”.
🌼 Ấm tử sa: Loại ấm bằng đất nung, đỉnh cao trong nghệ thuật nặn ấm.
☘️ Ngọc diệp hồi cung: Chỉ động tác bỏ lá trà vào ấm để chuẩn bị pha trà.
☘️ Cao sơn trường thủy: Chỉ động tác rót nước sôi vào ấm để tráng trà lần thứ nhất (đánh thức trà)
☘️ Hạ sơn nhập thủy: Chỉ động tác rót nước sôi vào ấm để trà ngấm, và bắt đầu dùng được.
☘️ Tam long giá ngọc: Chỉ động tác dùng ba ngón tay cái, trỏ và giữa đỡ chén trà đưa lên miệng uống.
☘️ Du sơn lâm thủy: Chỉ động tác đưa chén trà qua lại hai bên trái phải để nhìn và ngửi mùi hương trà.
☘️ Quan Công tuần thành: Là kiểu rót trà mà các chén kê sát miệng vào nhau, cầm ấm quay vòng rót từ chén đầu đến chén cuối và ngược lại.
☘️ Hàn Tín điểm quân: kiểu rót trà mà đưa ấm chuyển động lên xuống theo chiều dọc, rót rứt nhịp vào từng chén một.
☘️ Nhất thủy, nhì trà xanh thái nguyên, tam bôi, tứ bình, ngũ quần anh: Câu thành ngữ nói về 5 yếu tố quan trọng để có một buổi tiệc trà ngon, thi vị: Quan trọng nhất là nước, thứ hai là trà, thứ ba, bốn là ấm chén và thứ năm là các bạn hữu cùng uống trà.
Hy vọng với những thông tin trên đây, bạn đã có thể hiểu thêm về một số thuật ngữ chuyên môn trong “từ điển trà” và có những buổi thưởng trà đầy thi vị nhé.

Chủ Nhật, 28 tháng 6, 2020

Khi vùng đặc sản chè Tân Cương, bao gồm sáu xã Tân Cương

Chè Tân Cương là đặc sản danh tiếng của tỉnh Thái Nguyên được hàng triệu người tiêu dùng ưa chuộng từ nhiều năm qua. 


Với địa hình đồi thấp trùng điệp, những đồi chè đẹp mắt, vùng đặc sản chè Tân Cương đang thu hút nhiều khách du lịch sinh thái, trải nghiệm. Tuy nhiên, người dân địa phương cần thay đổi nhận thức để thúc đẩy du lịch phát triển, qua đó góp phần nâng tầm chè Thái.

Du lịch vùng đặc sản chè Thái Nguyên
Khách du lịch thăm vùng chè đặc sản Tân Cương.
Cách trung tâm TP Thái Nguyên khoảng 10 cây số, đường đi rộng rãi, êm thuận, chỉ mất chừng 15 phút là du khách đã có mặt ở vùng đặc sản chè Tân Cương với những đồi chè thấp, trùng điệp, những luống chè được trồng ngay ngắn đẹp mắt.
Khi vùng đặc sản chè Tân Cương, bao gồm sáu xã Tân Cương, Phúc Trừu, Phúc Xuân, Thịnh Đức, Quyết Thắng và Phúc Hà, trong đó Tân Cương là vùng “lõi” thuộc TP Thái Nguyên được cấp chứng nhận chỉ dẫn địa lý và Festival trà lần thứ nhất được tổ chức năm 2011, chè Thái Nguyên và vùng đặc sản chè Tân Cương được du khách biết đến ngày càng rộng rãi.
Không gian văn hóa trà Tân Cương tọa lạc tại xóm Soi Vàng, xã Tân Cương là nơi tỉnh Thái Nguyên tổ chức Festival trà định kỳ hai năm một lần nằm ngay bên cạnh tuyến đường vào vùng trồng chè Tân Cương danh tiếng. Không gian văn hóa trà được xây dựng tinh tế, mái màu xanh, thể hiện màu của lá chè, đây là không gian bảo tồn, tôn vinh vùng đất và cộng đồng trồng, chế biến, kinh doanh chè.
Với nhiều tư liệu, hình ảnh, công cụ chế biến, pha chè, thể hiện các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của chè, thưởng trà... được trưng bày, đến Không gian văn hóa trà Tân Cương, du khách sẽ cảm nhận được quá trình hình thành, phát triển của nghề chè và văn hóa thưởng trà.
Giao thông thuận tiện, vào dịp cuối tuần, lễ, Tết, hàng nghìn du khách từ nhiều nơi trong và ngoài nước đến tham quan Không gian văn hóa trà Tân Cương. Đến với không gian này, du khách không chỉ được thưởng thức hương vị trà Tân Cương nổi tiếng, mà còn hiểu về nghề trồng, chăm sóc, chế biến chè. Từ đây, du khách có thể tỏa đi các ngả đường thăm quan những đồi chè san sát như bát úp nối tiếp nhau trùng điệp của vùng trung du, những luống chè được trồng thẳng hàng đẹp mắt, tìm hiểu đời sống vật chất, trả nghiệm văn hóa của người trồng chè ở địa phương.
Gia đình anh Trần Văn Thắng ở xóm Hồng Thái II xây dựng cảnh quan để du khách chụp ảnh kỷ niệm.
Tại xã Tân Cương, đến nay có một số gia đình, cơ sở sản xuất chè đón tiếp du khách tham quan, trải nghiệm. Ngay bên tuyến đường trục chính, cơ sở chè Thắng Hường do anh Trần Văn Thắng ở xóm Hồng Thái II làm chủ đã đầu tư xây dựng một khuôn viên nhỏ để du khách chụp ảnh. Đồng thời, gia đình anh Thắng sẵn sàng đón tiếp du khách đến tham quan nương chè của mình, mời vào nhà thưởng trà và ăn kẹo lạc miễn phí.
Anh Thắng vui vẻ chia sẻ: Mặc dù đón khách du lịch trải nghiệm không thu đồng nào, nhưng đổi lại khi ra về du khách mua chè của mình về uống, làm quà biếu là vui rồi. Đón đoàn khách 20-30 người, khi ra về mỗi người mua 1 kg chè thì mình cũng tiêu thụ được 20-30 kg chè.
Từ nhà anh Thắng, theo đường bê-tông xuyên qua đồi chè xanh ngát, hồ nước mát lành là đến cơ sở sản xuất chè Tiến Yên do Bùi Trọng Đại làm chủ lúc nào cũng sẵn sàng đón tiếp du khách trải nghiệm thu hái, chế biến chè, dùng cơm và ngủ ngay tại gia đình. Mặc dù còn trẻ tuổi, nhưng Đại có tư duy vượt lên so với cộng đồng. Cách đây mấy năm, TP Thái Nguyên tổ chức khóa tập huấn phát triển du lịch sinh thái với đại diện của khoảng 40 gia đình tham dự, nhưng đến nay ở xã Tân Cương chỉ vài hộ làm du lịch sinh thái.
Anh Bùi Trọng Đại phát triển du lịch sinh thái trong đồi chè của mình.
Đến nay, Đại đã xây dựng hệ thống đường bê-tông nhỏ lên đến gần 1.000m trong khu vực đồi chè rộng hơn một héc-ta của mình để du khách tham quan chè, chụp ảnh cho sạch sẽ; đào ao tạo hồ nước, làm cầu, dựng lều trên hồ để làm nơi du khách ngồi thưởng trà, ngắm cảnh; tổ chức cho du khách trải nghiệm hái chè, chế biến chè, phục vụ cơm nước và chỗ nghỉ qua đêm. Với những dịch vụ như vậy, dù chưa nhiều nhưng Đại thu được phí, khi ra về du khách mua chè.
Tuy nhiên, ở vùng chè Tân Cương, làm được như Đại, anh Thắng không nhiều, cộng đồng ở địa phương chưa sẵn sàng với du lịch trải nghiệm, du lịch sinh thái. Thậm chí, Đại phàn nàn, những đồi chè ở địa phương nối tiếp nhau, không hề có ranh giới, đôi khi du khách vượt khỏi danh giới diện tích chè của mình sang gia đình khác, làm cho gia đình ấy không vui.
Phần lớn người dân địa phương không muốn đón tiếp khách du lịch, vì không thu được gì, lại mất thời gian đón tiếp, pha chè tiếp khách, khách đến hái chè sợ làm hỏng chè, rẽ đất... Nguyên nhân làm cho phần lớn người dân ở vùng chè đặc sản Tân Cương chưa sẵn sàng với du lịch sinh thái là do chưa nhận thức được vai trò của du lịch góp phần thúc đẩy tiêu thụ chè. Chưa nhận thức được việc du khách mua chè ngay tại chỗ, góp phần khẳng định thương hiệu, nâng tầm chè Tân Cương Thái Nguyên.
Để thúc đẩy du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm vùng chè đặc sản Tân Cương, trước tiên cần thay đổi nhận thức của cộng đồng, khuyến khích các gia đình có điều kiện đầu tư nơi ăn, chỗ nghỉ cho du khách, đào tạo ngoại ngữ, cải tạo, xây dựng những đồi chè đẹp mắt, tăng cường tuyên truyền... để thu hút khách du lịch ngày càng nhiều.

Các món ăn đặc sản Thái Nguyên mua về làm quà nổi tiếng bậc nhất xứ trà

Thái Nguyên chào đón du khách với đồi chè Tân Cương xanh mát bạt ngàn, với núi Hồ Cốc hoang sơ hữu tình, với thác 7 tầng hùng vĩ ngày đêm nước đổ trắng xóa,… và với vô vàn những món ăn đặc sản đậm đà hương vị xứ trà. Dưới đây là một số món ăn đặc sản Thái Nguyên mua về làm quà nổi tiếng bậc nhất xứ trà, bạn có thể tham khảo thêm để chuyến đi trọn vẹn hơn.

Các món ăn đặc sản Thái Nguyên nổi tiếng bậc nhất xứ trà

1. Đậu phụ Bình Long

Những khối đậu phụ trung bình lên đến 20kg là điểm khác biệt độc đáo của đậu phụ Bình Long ở Thái Nguyên. Không những thế, đậu phụ ở đây còn mềm mịn vừa phải và có thể ăn ngay khi còn nóng với hương vị béo ngậy mịn màng như tan ra trong miệng.
Các món ăn đặc sản Thái Nguyên mua về làm quà nổi tiếng bậc nhất xứ trà

2. Trám đen Hà Châu

Hà Châu thuộc huyện Phú Bình không chỉ nổi tiếng với măng tre và các loại rau củ quả mà còn đặc biệt hấp dẫn với quả trám đen có thể chế biến thành nhiều món ăn khác nhau. Trám đen thường chín vào độ tháng 7 hằng năm, có thể ăn bằng cách hấp chín hoặc nấu kèm với các nguyên liệu khác, phổ biến nhất là gỏi trám, xôi trám,…
  9 món ăn đặc sản Thái Bình mua về làm quà hài lòng những thực khách khó tính nhất
Các món ăn đặc sản Thái Nguyên mua về làm quà nổi tiếng bậc nhất xứ trà

3. Cơm lam Định Hóa

Định Hóa là một huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên, ẩn sâu sau những đồi chè rừng cọ, rừng xanh bạt ngàn. Đó cũng là lý do Định Hóa nổi tiếng với món ăn đặc sản cơm lam đặc trưng núi rừng này. Cơm lam Định Hóa được nấu từ gạo nếp nương trong ống nứa non và khi ăn thường chấm với muối vừng vừa dân dã vừa mộc mạc, vừa đậm đà khó quên.
Các món ăn đặc sản Thái Nguyên mua về làm quà nổi tiếng bậc nhất xứ trà

4. Bánh chưng Bờ Đậu

Bờ Đậu là một địa danh thuộc huyện Phú Lương, cách thành phố Thái Nguyên chừng 15km từ lâu đã có nghề truyền thống làm bánh chưng. Bánh chưng Bờ Đậu nổi tiếng gần xa, vỏ bánh xanh mướt, nếp làm bánh rất dẻo, nhân bánh bùi ngậy pha chút cay cay, thơm thơm của hạt tiêu, cảm giác như cả đất trời cùng hòa quyện trong từng chiếc bánh và thực khách nào rồi cũng phải tấm tắc khen ngợi.
Các món ăn đặc sản Thái Nguyên mua về làm quà nổi tiếng bậc nhất xứ trà

5. Rau bò khai

Rau bò khai là loại rau sở hữu rất nhiều công dụng có lợi cho sức khỏe con người. Không những thế, lá và ngọn của loại rau này còn đặc biệt thơm ngon, có thể luộc, nấu canh hay xào cùng thịt bò đều rất ngon.
  12 món ăn đặc sản Bắc Giang mua về làm quà thơm ngon có tiếng
Các món ăn đặc sản Thái Nguyên mua về làm quà nổi tiếng bậc nhất xứ trà

6. Canh gà nấu gừng

Canh gà nấu gừng là món ăn quen thuộc, dễ dàng chế biến và thường dùng tiếp đãi khách quý của người Tày ở vùng núi Thái Nguyên. Gà thả vườn to khỏe đem làm thịt, chặt nhỏ và nấu với gừng đập dập, lá gừng non thái nhỏ, thêm chút rượu trắng và các loại gia vị nên hương vị rất độc đáo.
Các món ăn đặc sản Thái Nguyên mua về làm quà nổi tiếng bậc nhất xứ trà

7. Bánh tro

Là thức bánh quen thuộc của người miền Bắc Trung Bộ, bánh tro ở Thái Nguyên rất dẻo dai, chấm với chút mật mía hay mật ong sẽ cảm nhận được cảm giác mát dịu nơi đầu lưỡi.
Các món ăn đặc sản Thái Nguyên mua về làm quà nổi tiếng bậc nhất xứ trà

8. Nem chua Đại Từ

Chẳng nổi tiếng như nem chua Thanh Hóa, Huế hay Hà Nội nhưng nem chua Đại Từ cũng thơm ngon không kém. Nem được làm từ thịt heo, bì heo, thính, tiêu tỏi và lá ổ. Nguyên liệu không khác biệt nhiều nhưng nem chua Đại Từ muốn ăn được phải nướng qua trên lửa than hoặc áp chảo, hương thơm rất khó cưỡng.
Các món ăn đặc sản Thái Nguyên mua về làm quà nổi tiếng bậc nhất xứ trà

Du lịch Thái Nguyên mua gì về làm quà?

1. Mật ong rừng

Mật ong rừng của Thái Nguyên có hương vị của hoa nhãn, hoa vải đặc trưng và được thu hoạch bằng phương pháp thủ công, có nhiều công dụng cho sức khỏe và làm đẹp hứa hẹn sẽ là một món quà ý nghĩa cho gia đình, bạn bè sau chuyến du lịch Thái Nguyên.
  10 món ăn đặc sản Phú Thọ mua về làm quà gợi nhớ quê cha đất tổ
Các món ăn đặc sản Thái Nguyên mua về làm quà nổi tiếng bậc nhất xứ trà

2. Chè Tân Cương

Thái Nguyên từ lâu đã gắn liền với đặc sản chè xanh, chè Tân Cương Thái Nguyên theo người con Thái Nguyên đi mọi miền đất nước, chè trở thành lựa chọn mua về làm quà của bất kỳ du khách nào ghé thăm Thái Nguyên. Nếu đã đến Thái Nguyên thì nhớ chọn chè búp Tân Cương với hương vị thơm ngon đặc biệt về làm quà nhé!
Các món ăn đặc sản Thái Nguyên mua về làm quà nổi tiếng bậc nhất xứ trà
Chỉ cách sân bay Nội Bài của thủ đô Hà Nội khoảng 50km, lại nằm sát vách với vùng núi Tam Đảo – thiên đường nghỉ dưỡng của miền Bắc, Thái Nguyên là địa điểm mà bạn không nên bỏ qua trong hành trình khám phá vùng đất Bắc Bộ Việt Nam. Đồng thời, đừng quên những món ăn đặc sản Thái Nguyên mua về làm quà nổi tiếng bậc nhất xứ trà trên đây.

Hồ Núi Cốc


    Hồ ở phía nam huyện Đại Từ, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 15km về phía tây, là một thắng cảnh thiên nhiên gắn liền với câu chuyện tình huyền thoại về chàng Cốc nàng Công.
    Hồ Núi Cốc (Ảnh – Bé Hạt Tiêu Photography)
    Trong cái mênh mang của mây trời, sông nước; trong cái ngút ngàn mướt xanh của những vạt rừng in bóng mặt hồ; rồi 89 hòn đảo mang những cái tên thật khêu gợi: Đảo Tiên Nằm, đảo Núi Cái, đảo Cò, đảo Dê, đảo Khỉ… và xa xa phía tây, dãy Tam Đảo sừng sững như một bức trường thành lam sẫm… thật khó dùng lời để tả hết vẻ đẹp, sự quyến rũ của hồ Núi Cốc – hồ huyền thoại. Đến với hồ Núi Cốc là đến với một thắng cảnh “sơn thủy hữu tình”; đến với không khí trong lành, mát mẻ; để du ngoạn trên hồ và đắm mình trong câu chuyện tình chung thủy ngàn đời trở thành huyền thoại của vùng sơn cước.
    Hồ Núi Cốc nguyên là một đoạn của sông Công, một trong các chi lưu của sông Cầu chảy vòng quanh một ngọn núi đất có tên là núi Cốc. Đập Núi Cốc được khởi công xây dựng đầu năm 1972 nhưng do Không quân Mỹ mở chiến dịch Linebacker I đánh phá trở lại miền Bắc Việt Nam nên công trình bị đình hoãn đến đầu năm 1973 mới tái khởi động. Tháng 10 năm 1978, một trận lũ lịch sử trên sông Công có lưu lượng 3.000 mét khối/giây, gấp gần 4 lần lưu lượng xả thiết kế của cửa xả chính và làm vỡ hai vai đập. Công trình Đập Núi Cốc hoàn thành phần đầu mối vào năm 1979 và hoàn thành toàn bộ vào năm 1982.

    Khu di tích ATK Định Hóa

    Ảnh – FB Du lịch ATK Định Hóa Thái Nguyên
    An toàn khu Trung ương Định Hoá nằm ở trung tâm căn cứ địa Việt Bắc, nơi có địa thế hiểm trở “tiến có thể đánh, lui có thể giữ”, có đầy đủ yếu tố địa lợi, nhân hoà, đã trở thành địa bàn hoạt động an toàn của các cơ quan đầu não kháng chiến. Khu căn cứ này đặt tại huyện Định Hóa nằm ở cực bắc tỉnh Thái Nguyên.
    Đồi Khau Tý
    Đồi Khau Tý nơi đặt trụ sở đầu tiên của Bác Hồ tại ATK Định Hóa, thuộc xóm Nà Tra, xã Điềm Mặc. Bác đã ở và làm việc tại đây đến giữa tháng 10/1947.
    Đồi Phong Tướng
    Đồi Nà Lọm bây giờ còn được gọi là đồi Phong Tướng, cách Tỉn Keo khoảng 500m về phía Đông, bên phải đường ô tô từ trung tâm xã Phú Đình vào đèo De. Cũng tại đây, ngày 28/5/1948 Bác đã chủ trì lễ phong quần hàm Đại tướng cho Tổng chỉ huy Quân đội Quốc gia Việt Nam Võ Nguyên Giáp.
    Di tích Tỉn Keo
    Tỉn Keo nghĩa tiếng Tày là chân đèo, Đồi Tỉn Keo nằm ở ngay chân đèo De, thuộc xóm Tỉn Keo xã Phú Đình, trung tâm của An Toàn Khu. Ngày 6/12/1954 quyết định thông qua phương án tác chiến mùa Xuân năm 1954 đã được thực hiện tại đây cùng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Tỉn Keo hiện là một trong những di tích quan trọng trong hệ thống các di tích lịch sử kháng chiến của ATK Định Hóa.

    Thác Khuôn Tát (Thác Bảy Tầng)

    Thác Khuôn Tát (Ảnh – Phạm Trung Hiếu)
    Thác Khuôn Tát người dân địa phương còn gọi là thác Bảy Tầng, thuộc xóm Tỉn Keo, xã Phú Đình. Thác ở không xa các di tích Tỉn Keo, đồi Phong Tướng, lán Khuôn Tát, nhà trưng bày ATK Định Hóa, nhà tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại ATK Định Hóa.
    Nơi đầu nguồn suối Tỉn Keo, giữa đỉnh núi nhiều cây cổ thụ, một dòng nước ào ào đổ xuống các bậc đá tạo nên dòng thác bạc bảy tầng. Tầng thác dưới cùng khoảng 12m, đổ vào một vũng lớn, mỗi chiều gần 10m, sâu tới 2m, nước trong vắt tạo ra một nơi bơi lội lí tưởng. Ngay giữa chiều hè, chỉ cần vào cách chân thác chừng 50m, ta đã có cảm giác mát lạnh. Thác Khuôn Tát, khu vực đầu nguồn suối Tỉn Keo thật là nơi lý tưởng để du ngoạn, bơi lội, cắm trại, dã ngoại.

    Đồi chè Tân Cương

    Đồi chè Tân Cương (Ảnh – Nguyễn Hòang Phi)
    Với 20 ngàn ha chè chuyên canh trên toàn tỉnh thì có tới 17 ngàn ha là chè đặc sản. Những đồi chè ngút ngàn xanh mướt của Thái Nguyên hôm nay không đơn thuần chỉ là sản phẩm thuần nông của vùng đồi núi Trung du Bắc bộ, mà đang dần từng bước trở thành sản phẩm du lịch, được du khách trong và ngoài nước yêu thích. Bạn không chỉ được ngắm nhìn thỏa thích trong hương trà thơm quyến rũ mà còn được trải nghiệm khi hóa thân thành những người trồng chè thoăn thoắt hái những búp chè xanh non cho đến khi nặng cái gùi sau lưng, bạn sẽ được mang về nơi chế biến để thử làm một nghệ nhân chế biến trà Tân Cương Thái Nguyên: từ làm héo, vò, sao chè, rồi tự tay mình làm ra những búp chè quăn tít, ngào ngạt hương. Bạn sẽ cảm hết được cái gian khó lao động từ những búp chè bé tí và vị chát ngọt ngào của chúng, sâu lắng biết nhường nào. Thái Nguyên có tới chín vùng trà, mỗi vùng đều có những nét đặc trưng riêng, từ trồng, thu hoạch đến chế biến và đặc biệt là hương vị trong phẩm cấp trà của mỗi vùng đều khác nhau…
    Nằm cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 10km về phía Tây Nam, Tân Cương được thiên nhiên ban tặng khung cảnh thiên nhiên thơ mộng. Những gốc chè được trồng trên những ngọn đồi thoai thoải, hướng về phía mặt trời mọc để có thể hấp thụ những tinh hoa của khí trời. Nhìn từ xa, những đồi chè như những con thằn lằn khổng lồ, hiền lành đang phơi mình dưới cái nắng vàng của Bắc Bộ. Có lẽ vì thế mà những ngọn đồi ở đây được người dân đặt tên là đồi Thằn Lằn.

    Hồ Suối Lạnh

    Hồ Suối Lạnh khi hoàng hôn xuống (Ảnh – Quốc Tiến)
    Nằm dưới chân núi Hàm Lợn của dãy núi Tam Đảo, hồ Suối Lạnh thuộc xã Thành Công, huyện Phổ Yên, tiếp giáp với Sóc Sơn, Hà Nội. Hồ với diện tích gần 50 ha, có suối nước trong, có đồi núi, rừng cây tạo cảnh quan non xanh, rất phù hợp để phát triển du lịch nghỉ dưỡng.

    Hồ Vai Miễu

    Hồ Vai Miễu (Ảnh – Hoàng Phương)
    Nằm dưới chân dãy núi Tam Đảo với diện tích 40 ha, hồ có nhiều đảo đẹp và cảnh quan thiên nhiên hoang sơ. Hồ cũng nằm gần khu di tích lịch sử Núi Văn – Núi Võ nên khá phù hợp với các hoạt động du lịch cắm trại nghỉ dưỡng.

    Hồ Ghềnh Chè

    Hồ Ghềnh Chè thuộc xã Bình Sơn, Tp Sông Công có diện tích 40 ha, được bao quanh bởi những cánh rừng bạch đàn, rừng mỡ bạt ngàn. Do cảnh quan đẹp, không khí trong lành, lại không xa trung tâm Sông Công và Thái Nguyên nên gần đây hồ Ghềnh Chè thu hút được nhiều khách du lịch đến câu cá.

    Thác Nặm Rứt

    Thác Nặm Rứt hay còn gọi là thác Mưa Rơi (Ảnh – Thủy Fashiontt)
    Thác Nặm Rứt trong tiếng Tày có nghĩa là thác Mưa Rơi. Thác ở cách trung tâm Tp Thái Nguyên khoảng 35km và nằm trên đường từ La Hiên (km 18 QL 1B) vào khu dích khảo cổ học Thần Sa.
    Vào mùa mưa, giữa vùng rừng núi non hùng vĩ, trên đỉnh một núi đá vôi có nhiều cây rừng, những dòng nước trắng xóa đổ xuống dòng sông Nghinh Tường tạo nên thác lớn. Vào mùa khô, nước chỉ đủ để ngấm qua những mảng rêu trên vách đá, rơi xuống dòng sông xanh tạo sự lấp lánh khắp mặt sông dưới ánh nắng vàng.

    Hang Phượng Hoàng – Suối Mỏ Gà

    Hang Phượng Hoàng (Ảnh – FB Duli)
    Nằm bên trái QL 1B Thái Nguyên – Lạng Sơn (km 42) trên một núi đá lớn của dãy Phượng Hoàng thuộc xã Phú Thượng huyện Võ Nhai.
    Đường lên hang Phượng Hoàng (Ảnh – Cú Đêm)
    Nằm ở độ cao khoảng 500m so với chân núi, Phượng Hoàng là một hang động casto rộng lớn với vẻ đẹp kỳ lạ. Trong hang không khí trong lành, mát rượi. Đáy hang có nước trong veo, lại có những bờ cát trắng mịn ven bờ nước. Trong lòng hàng, rất nhiều những nhũ đá được thiên nhiên tạo thành những cột chống trời, mẹ bồng con, vũ nữ, voi chầu… rất đẹp. Chính giữa lòng hang là khối nhũ đá khổng lồ hình chim phượng hoàng trong tư thế giương cánh oai hùng. Khối nhũ này cũng chính là duyên cớ để hang có tên là Phượng Hoàng và được thêu dệt nên câu chuyện cổ tích về mối tình chung thủy hóa đá của đôi chim Phượng Hoàng thủa xưa.
    Ngay chân núi Phượng Hoàng là dòng suối Mỏ Gà chảy giữa lòng hang và trong vắt, mát lạnh. Do hang khá rộng và sâu, cửa hang nước đổ thành thác nước tung bọt trắng xóa giữa những khối đá lớn rồi đổ xuống cánh đồng Phú Thượng tạo nên cảnh quan sơn thủy hữu tình.

    Suối Cửa Tử

    Các bạn có thể đến Cửa Tử để trekking (Ảnh – Tùng Nguyễn)
    Suối Cửa Tử nằm cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 45 km, thuộc xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ. Xã nằm ở phía tây của huyện và thuộc vùng núi Tam Đảo, tiếp giáp với đỉnh cao nhất của dãy núi này (1.590 m). Đây cũng là xã ngã ba ranh giới giữa ba tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc và Tuyên Quang. Một dòng suối chảy từ dãy Tam Đảo xuống, dọc theo chiều dài của xã rồi đổ vào sông Công, đó là Cửa Tử.
    Xã Hoàng Nông có địa hình tương đối phức tạp. Đồi núi có độ dốc lớn. Xen kẽ đồi núi là những dải đồng bằng nhỏ hẹp với cánh đồng rau màu, và thửa ruộng bậc thang đẹp mắt nằm ngay trung tâm của xã, cùng với đó là hệ thống ao, hồ, đập chắn giữ nước nằm rải rác ở các xó.
    Hay cũng có thể đến Cửa Tử để bơi lội và chinh phục các thác nước (Ảnh – FB Suối Cửa Tử)
    Cửa Tử thực chất là một con suối trải dài, hấp dẫn những bạn trẻ ưa khám phá bởi sự hoang sơ, thất thường của dòng suối. Người dân bản địa sống gần con suối này cho biết, sở dĩ gọi là Cửa Tử bởi vì ở đây chỉ có duy nhất một đường lên xuống. Nước suối lại cao thấp thất thường theo lượng mưa, nên ít người có thể khám phá hết con suối. Nằm lọt thỏm giữa những ngọn núi cao vút, dòng suối như một con rắn uốn mình trườn đi.
    Hiện nay Cửa Tử thu hút được rất nhiều bạn trẻ đến quanh năm, vào mùa hè các hoạt động lội suối, chinh phục thác, bơi lội là những hoạt động phổ biến. Vào mùa đông, Cửa Tử cũng có một biển mây đang vẫy gọi các bạn thích leo núi.

    Chùa Hang

    Chùa Hang nằm ngay trung tâm thị trấn Chùa Hang, Đồng Hỷ, cách trung tâm Tp Thái Nguyên khoảng 2km.
    Lễ hội Chùa Hang, Thái Nguyên diễn ra vào ngày 19-20 tháng Giêng hàng năm (Ảnh – Nguyễn Công Hưng)
    Chùa Hang còn được gọi là “Tiên Lữ Phật Động”, tên chữ là “Kim Sơn Tự”. Di tích thắng cảnh Chùa Hang có ba ngọn núi đá lớn, độc lập trên vùng đất bằng phẳng… Ngọn núi đứng giữa có tên là “Huyền Vũ” cao to vững trãi, hai bên là hai ngọn “Thanh Long – Bạch Hổ” vươn cao uy nghi, ba ngọn kết nối nhau bởi dải yên ngựa chừng 1000m có diện tích chân núi chừng 2,7ha.
    Núi Chùa Hang xưa gọi là núi đá Hóa Trung (núi Long Tuyền), động Chùa Hang còn gọi là động Tiên Lữ, có nhiều nhũ đá đẹp, trong động thờ Phật. Trên vách đá của động hiện có câu đối cổ bằng chữ Hán
    Phong cảnh thiên nhiên duy đệ nhất
    Danh lam nhân tạo thị vô song
    Tạm dịch:
    Phong cảnh thiên nhiên đẹp vào bậc nhất
    Danh lam do con người tạo cũng không gì sánh được

    Động Linh Sơn

    Thắng cảnh Linh Sơn còn có tên Linh Sơn động. Động Linh Sơn thuộc xã Linh Nham, huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên. Động nằm trong núi Hột, ngọn núi đá vôi đứng tách hẳn các bản làng, khu dân cư của huyện Đồng Hỷ.
    Linh Sơn động có lòng hang rất rộng, có thể chứa được cả ngàn người, khí hậu mát mẻ, thiên nhiên trong lành. Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, động đã là nơi đóng quân, để kho tàng của một số cơ quan đơn vị bộ đội của tỉnh, liên khu phục vụ kháng chiến.
    Động gồm hai hang đá tự nhiên. Hang Thiên rộng hơn 360 m2, nền hang bằng phẳng và có các bậc lên như bậc tam cấp, tại đây có các bệ thờ Phật bằng đá. Động có nhiều cảnh quan tự nhiên kỳ thú do nhũ đá tạo thành, như những chùm san hô, hình voi chầu, hổ phục, kỳ lân, sư tử… Cùng nhiều cảnh đẹp mê hồn như động Thuỷ Tiên, buồng Tiên nữ và đặc biệt là đôi rồng vờn mây uốn lượn trong một thế giới huyền ảo của nhũ đá thiên nhiên. Cuối hang Thiên, về phía tây có đường đi lên đỉnh núi Hột và có đường thông xuống hang Địa. Hang Địa có diện tích hơn 480 m2, sâu và thấp hơn hang Thiên chừng 15 mét. Nền hang khá phẳng, rộng rãi, thấp dần, tạo thành những chiếu nghỉ rộng lớn. Nơi đây không gian tĩnh tại, thiên nhiên huyền ảo với những hình tượng đẹp được cấu tạo do nhũ đá như hình bút tháp, mẹ bồng con… Xưa kia, nhân dân địa phương đã từng dùng động làm chỗ thờ Phật. Trong động còn tượng phật Thích Ca bằng đồng, một số tượng phủ sơn son thiếp vàng, tượng đá tự nhiên trên các bệ bằng đá.

    Hang Chùa

    Nằm trong dãy núi đá vôi thuộc xã Văn Lăng, Đồng Hỷ, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 35km. Hang lớn và rất sâu, hiện tại mới khảo sát được đến độ sâu 700m, bên trong có vô vàn nhũ đá tạo nên vô số hình thù kỳ lạ và rất đẹp, có những nhũ đá cao lên tới 20m. Hang hiện tại vẫn còn nguyên sơ và hầu như chưa được khai thác du lịch.

    Đền Đuổm – Núi Đuổm

    Cánh đồng Đuổm nhìn từ trên núi Đuổm (Ảnh – Duy Phạm)
    Núi Đuổm, xưa gọi là Điểm Sơn, nằm kề quốc lộ 3, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 24 km về phía Tây – Bắc. Sách Đại Nam Nhất Thống Chí xếp Điểm Sơn là danh thắng của đất Thái Nguyên và tả: “ Điểm Sơn… phía trước núi có phiến đá chỗ lên chỗ xuống như con rồng ngóc đầu, phía dưới có hai phiến đá lớn như hình hai con voi chầu vào. Đỉnh núi và sườn núi đều có đền”.
    Từ xa nhìn vào, Núi Đuổm với sáu ngọn núi đá tựa sáu đầu rồng. Ngọn ở phía cực Đông như mọc ra một “tháp đá” chọc thẳng lên trời xanh. Các vách đá thẳng đứng, rêu phong cổ kính. Quanh núi, nhiều cây cổ thụ đường kính gốc hơn một mét.
    Dưới chân núi, phía Đông Bắc, có đền thờ nổi tiếng linh thiêng thờ danh nhân Dương Tự Minh – Thủ lĩnh phủ Phú Lương, Phò mã hai đời vua nhà Lý, có nhiều công lao bảo vệ vững chắc miền biên cương phía bắc quốc gia Đại Việt (đền Trung) và hai nàng công chúa Diên Bình và Thiều Dung vợ ông (đền Hạ), thân mẫu của ông (đền Thượng).

    Thác Đát Đắng

    Ảnh – Fantastic Kelbin
    Đát Đắng thuộc xã Phú Xuyên, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Từ trung tâm thành phố Thái Nguyên theo quốc lộ 37 nối giữa Thái Nguyên và Tuyên Quang du khách mất khoảng một giờ đồng hồ đi xe máy đến xã Phú Xuyên rồi đi tiếp hơn 2 km đường mòn chạy tới gần chân đát. Sau khi gửi xe và bách bộ khoảng 2 km băng qua những con suối, những bãi đá lởm chởm, những ngọn đồi xanh cỏ, thác Đát Đắng hiện ra tầng tầng, lớp lớp chắc chắn sẽ không phụ công sức của những vị khách đam mê du lịch và khám phá.
    Ảnh – Trung Dinh
    Đát Đắng khá xa đường quốc lộ, chính vì thế mà điểm hấp dẫn của nơi này chính là cảm giác được hòa mình vào thiên nhiên, được đắm chìm trong những cánh rừng nguyên sinh xanh mướt, trong một bầu không khí trong lành, mát mẻ, và những dòng thác tuôn chảy.

    Suối Tiên

    Suối Tiên, Văn Lăng, Đồng Hỷ (Ảnh – thainguyentourism.vn)
    Suối Tiên thuộc xóm Tân Lập II, xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên; cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 30km về phía bắc. Từ trung tâm thành phố Thái nguyên theo quốc lộ 1B đến km số 7 rẽ trái đường đi Hòa Bình, qua địa phận xã Hòa Bình đến xã Văn Lăng, suối cách trung tâm xã 2km (có biển chỉ dẫn).
    Trước đây suối có tên là Đát Khe Đậy nhưng sau này do khách du lịch đến đây ngày một nhiều, trước vẻ đẹp ngỡ ngàng, thiên tạo như vậy họ liên tưởng nơi đây có lẽ đã từng là điểm đến của các nàng tiên để du ngoạn và tắm mát nên đặt tên là Suối Tiên. Những người dân ở đây cũng không còn nhớ cái tên Suối Tiên này đã có từ lúc nào và dần đi vào tiềm thức của họ.

    Du lịch tâm linh

    Chùa Phù Liễn
    Chùa Phù Liễn (Ảnh – Tuấn Anh Lê)
    Chùa Phù Liễn có diện tích khoảng 7000m2, chùa tọa lạc trên một quả đồi cao thóang đãng với nhiều cây xanh cổ thụ. Chùa gồm có nhà Tam Bảo, Điện mẫu, nhà thờ tổ và khu vườn tháp cổ, trước sân chùa có tượng phật Bà Quan âm linh diệu.
    Trong Chùa có bức đại tự hoành tráng gắn bốn chữ vàng: “Linh sơn phúc địa” (có nghĩa là núi thiêng, đất lành).
    Theo nội dung thần phả, làng Phù Liễn được thành lập từ thời Lý (có tên gọi là hương Phù Liễn), do đó chùa được mang tên là chùa Phù Liễn (còn có tên khác là “Phù Chân thiền tự” nghĩa là che chở, bảo vệ những điều chân chính).
    Trong cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884) và khởi nghĩa Thái Nguyên (1917), chùa Phù Liễn là nơi che chở, nuôi giấu một số nghĩa quân của Hoàng Hoa Thám và Lương Ngọc Quyến.
    Chùa Đán
    Chùa Thịnh Đán (Ảnh – Hà Tiến Vinh)
    Chùa Đán cách trung tâm Tp Thái Nguyên 5 km về phía Tây, ở địa phận xóm Chùa, phường Thịnh Đán. Trước đây chùa Đán được xây bằng gạch đỏ, cột kèo bằng gỗ, lợp ngói vẩy, nhà Tam bảo của chùa rộng 5 gian, bên trong có một số tượng Phật, xung quanh chùa có trồng rất nhiều cây thông, đây là nơi các phật tử của làng Đán và các vùng lân cận đến để sinh hoạt tâm linh. Năm 1917, Vua Khải Định đã ban 2 sắc phong cho xã Thịnh Đán là: Được tôn thờ các vị tướng lĩnh có công với nước; hàng năm người dân được mở hội mùa xuân; hiện 2 sắc phong này đang được lưu giữ tại đền Hồ Sen.
    Chùa Ha
    Chùa Ha có tên chữ là Bà Ha tự, ở xã Nhã Lộng (nơi đặt lỵ sở huyện Tư Nông xưa), huyện Phú Bình. Chùa tọa lạc trên quả đồi thoải khoảng 2,5ha, địa thế đẹp, thoáng mát, bao quanh có nhiều cây cổ thụ tạo cho chùa thêm tĩnh mịch, cổ kính.
    Chùa Ha (Ảnh – truongdplx)
    Là ngôi chùa cổ có niên đại sớm của tỉnh Thái Nguyên, lưu giữ được kiểm dáng kiến trúc cổ thời Lê thế kỷ XVIII. Chùa Ha có tổng diện tích xây dựng 735m2, kiến trúc chùa kiểu chữ công, với 7 gian tiền đường và 4 gian thượng điện, có khu nhà thờ tổ, thờ Mẫu nằm gọn trong khuôn viên khép kín. Kết cấu bộ vì kèo kiểu chồng rường, quá giang, kẻ chuyền. Tam quan chùa Ha có kiến trúc chồng diêm, 2 tầng khá độc đáo, tầng trên nhỏ hơn có tám mái lợp ngói mũi hài, có góc mái bằng gỗ tạo thành đầu đao nhọn, cong vút. Nội dung văn bia khắc trên 2 cột đá hình lục lăng tại thượng điện của chùa cho biết năm trùng tu chùa: “Hoàng triều Vĩnh Thịnh vạn vạn niên Thập nhị tuế tại Bính thân trong Xuân cốc nhật…” (ngày tốt, tháng 2, năm Bính Thân, niên hiệu Vĩnh Thịnh thứ 12, triều Lê (1976)).
    Trong chùa còn bức hoanh phi Phật tức tâm và 6 câu đối, trong đó có câu soạn vào năm Thành Thái nguyên niên (1889): “Nhị bách dư niên sơn khởi tự – Trùng tu thử nhật bút kham minh” (Có nghĩa: Ngôi chùa làm trên núi đá đã có hơn 200 năm, nay được tu sửa lại, tôi cầm bút viết câu đối này). Trong chùa còn lưu giữ được 40 pho tượng cổ đường bệ, uy nghi, chất liệu gỗ và đất phủ sơn son thếp vàng. Các pho tượng được tạc dáng tỷ mỉ, công phu, mang nét đẹp dân dã.
    Bức cửa võng chạm khắc công phu với đề tài tứ quý và bài biểu khắc trên gỗ còn khá nguyên vẹn, có niên đại Hoàng triều Thành Thái Nguyên niên. Chùa Ha có 28 cột đá. Cột đá cao 1,6m, chu vi 0,9m; khoảng cách giữa các chân cột là 2,2m, cột cái với cột quân 2,4m. Tiêu biểu là 2 cột đá hình lục lăng có niên hiệu Vĩnh Thịnh thứ 12 – triều Lê (1716). Kỹ thuật đẽo gọt công phu đạt tới trình độ điêu khác đá tinh vi thế kỷ XVIII.
    Đình Hộ Lệnh
    Đình Hộ Lệnh (Ảnh – Tuệ Thanh)
    Đình Hộ Lệnh thuộc xóm Trung, làng Hộ Lệnh, xã Điềm Thụy Phú Bình được xếp hạng di tích nghệ thuật cấp quốc gia, là niềm tự hào của nhân dân Điềm Thụy. Theo sử sách thì đình được xây dựng vào khoảng thế kỷ thứ XVIII dưới thời nhà Lê, thờ Anh hùng dân tộc Dương Tự Minh và các hậu thần.
    Thời phong kiến đình là nơi phục vụ đời sống tinh thần của người dân, là trung tâm sinh hoạt làng xã, nơi cúng tế các vị thần Thành Hoàng làng, xử án, phạt vạ kẻ vi phạm lệ làng, thông báo các thông tin của Nhà nước phong kiến với nhân dân địa phương, là trung tâm để họp bàn việc nước…
    Đình xây dựng theo kiểu chữ Đinh (T) trên một địa thế cao, nằm ở trung tâm làng. Đình thiết kế theo phong cách truyền thống dân tộc: 3 gian hai chái. Mái đình kết cấu bởi 8 bộ vì kèo liên kết bằng loại gỗ đinh. Các bộ vì kèo đều được trang trí đề tài tứ linh: Long, Ly, Quy Phượng.
    Gian giữa đình nối liền với hậu cung treo bức hoành phi, hai bên có treo câu đối tạo nên bố cục cân xứng, đạt giá trị thẩm mỹ cao. Giữa tòa đình, phía trước nơi thờ cúng trang trí bức bình phong: Lưỡng long chầu nguyệt. Bên cạnh là hàng cột từ câu đầu xuống đều được sơn son thiếp vàng tạo nên sự ngăn cách gian giữa và hậu cung.
    Kiến trúc xây dựng tường bằng các vật liệu cổ truyền có sức chịu lực lâu bền như: Gạch đá ong, gạch chỉ, ngói đỏ vẩy rồng, các tảng đá tốt được đục đẽo công phu dùng kê chân cột tạo cho tổng thể ngôi đình bề thế vững chắc.
    Cách bài trí trong đình theo bố cục trang trọng, từ cửa đình vào gian giữa rồi tiếp nối với hậu cung. Từ cửa võng đình với nội thất được trang trí chạm nổi từng ô vuông có bức đại tự đề: Thánh Cung vạn tuế, điện thờ có sắc bàn, phía trước có hương án uy nghi đặt chiếc bát hương gốm Thổ Hà màu men da lươn được tạo dáng tỷ mỷ công phu. Chính điện thờ đặt tượng nổi chân dung đức Thánh nét mặt phương phi, tai dài, đầu đội mũ quan võ.
    Đình Phương Độ
    Đình Phương Độ thuộc làng Phương Độ, xã Xuân Phương, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Đình Phương Độ được xây dựng vào thế kỷ 15 thờ Đức thánh Dương Tự Minh.
    Đình Phương Độ (Ảnh – Thanh Long)
    Đình Phương Độ là một di tích mang đặc trưng của kiến trúc thời Lê, với mái đình được làm bằng ngói mũi, bốn góc cong vút ẩn hiện dưới tán cây đa cổ thụ. Gác chuông được xây 3 tầng, trước cổng đình là ao bán nguyệt. Đình được dựng lên bởi 48 cột lim có đường kính 0,3-0,5m. Bốn góc đình được thiết kế hình mũi cong tạo cho đình một vẻ đẹp thanh thoát nhẹ nhàng. Trên mái đình được trang trí theo kiểu “Lưỡng long chầu nguyệt”. Ở trong đình, trên – dưới các đầu trụ, đầu cầu và các xà ngang, xà dọc đều được trang trí hoa văn, chạm trổ các bộ “Tứ linh” (Long –Ly – Quy – Phượng) rất khéo léo, công phu.
    Gian chính của đình là nơi đặt điện thờ gồm: Một bàn hương án trang trọng lộng lẫy gọi là Thượng Cung Đình. Trên Thượng Cung Đình có Cửa Vọng được sơn son thiếp vàng. Phía trong Nội Cung đặt tượng đức thánh Dương Tự Minh tạc bằng gỗ hình nổi. Bên tả và bên hữu của bàn hương án là bộ “Hạc đứng lưng Quy” thể hiện cho sức mạnh và sự chiến thắng. Trong gian chính còn có câu đối, các bức tranh, bộ bát cửu…được bố trí hài hoà làm tôn thêm vẻ uy nghiêm của ngôi đình.
    Trong đình hiện vẫn còn lưu giữ các hiện vật có giá trị như: Một sắc phong và 2 bức Đại tự thờ Dương Tự Minh thời Khải Định; Bàn hương án của cuối thời lê Đầu Thời nguyễn; Bát hương sành cổ (thời Lê); Hai cây nến đồng cao 0,8m (thời Lê) và các đồ vật quý như: Kiệu, bát hương, hương án…được trang trí và trạm trổ hoa văn tinh tế.
    Đền Lục Giáp
    Đền Lục Giáp thuộc xóm Dương xã Đắc Sơn huyện Phổ Yên. Thời xa xưa đền là ngôi miếu nhỏ thờ thần linh của dân làng vùng Sơn Cốt. Sau để tưởng nhớ công lao người anh hùng dân tộc Dương Tự Minh (thời Lý) và tướng Lưu Nhân Chú (thời Lê) nhân dân ở đây đã lập đền thờ hai ông.
    Đền Lục Giáp là công trình cổ đời Lê, nhà tiền tế và hậu cung đều mang nét chung của kiến trúc đền miếu: cầu kỳ nhưng gọn, đẹp xây dựng theo kiểu “tiền kẻ hậu bẩy” tiền kẻ đỡ mái ngói và hậu bẩy chống từ cột giữa ra hiên rất chắc chắn. Cả hai nhà tiền tế hậu cung đều làm ba gian, hai trái, hậu cung hiện mái vẫn lợp ngói mũi, bốn góc mái cong vút, các cột đều làm bằng gỗ lim qua nhiều thế kỷ vẫn giữ được màu đen bóng. Tất cả các đấu trụ, câu đầu, ván lát phía trước hậu cung đều chạm khắc nổi tinh tế, công phu với các hình Long, Ly, Quy, Phượng. Đặc biệt hai cánh cửa chính vào hậu cung được chạm nổi lưỡng Long chầu nguyệt của thời Lê rất đẹp, đạt trình độ mỹ thuật truyền thống tinh xảo
    Đền Giá
    Đền Giá thờ Phù Đổng Thiên Vương (Thánh Gióng) và Mạn Điền Quốc Vương, người nông dân đất Thái Nguyên theo Thánh Gióng đi đánh giặc Ân. Đền được dựng từ xa xưa trên vùng đất cổ thuộc xã Đông Cao, Phổ Yên.

    Khu di tích khảo cổ Thần Sa

    Theo Quốc Lộ 1B di tích khảo cổ thuộc xã Thần Sa, huyện Võ Nhai cách thành phố Thái Nguyên 40 km về phía Bắc. Chính trong các hang động tại nơi này, từ thập kỷ 70 đến cuối thập kỷ 80, các nhà khảo cổ đã phát hiện và phân định được một nền văn hoá khảo cổ học mới-“Văn hoá Thần Sa”, có niên đại trên dưới 3 vạn năm, lần đầu tiên tìm được ở Đông Nam á, thu hút sự chú ý của đông đảo các nhà khoa học trong nước và thế giới.
    Hang Phiêng Tung (Miệng Hổ)
    Hang Phiêng Tung (Miệng Hổ) ở sườn đông núi Mèo, có độ cao hơn 50 mét, phải bám vào cành cây, dây leo, vách đá mới lên được. Hang cao khoảng 7 mét, rộng 10 mét, sâu 20 mét, có 2 tầng; tầng trên hẹp, không chứa di vật khảo cổ; tại tầng dưới, các nhà khảo cổ học đã thu được 659 hiện vật đá chủ yếu là các mảnh tước nhỏ có vết tu chỉnh dùng làm công cụ mũi nhọn và công cụ nạo cắt.
    Mái đá Ngườm
    Mái Đá Ngườm là một di chỉ quan trọng bậc nhất của khu di chỉ khảo cổ học Thần Sa nằm trên sườn dãy núi Ngườm thuộc bản Trung Sơn, xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Mái Đá Ngườm là một di tích khảo cổ học nổi tiếng đã được xếp hạng di tích cấp quốc gia.
    Di chỉ khảo cổ Mái đá Ngườm (Ảnh – Dung Hoang)
    Đây là một mái đá cao chừng 30m, rộng 60m, cửa hang nằm ở hướng bắc. Hố khai quật di chỉ Ngườm cho thấy có 4 địa tầng văn hóa khảo cổ. Những di vật đá đặc trưng của các nền văn hóa Bắc Sơn, Hòa Bình, Sơn Vi nằm ở tầng 1, tầng 2… ở tầng thứ 3 là thuần các công cụ đặc trưng của Ngườm. Và ở tầng văn hóa thứ 4 là hàng vạn công cụ đá kiểu Phiêng Tung và Ngườm. Những công cụ mũi nhọn, công cụ nạo và kỹ thuật gia công lần thứ 2 giống như công cụ và kỹ thuật điển hình của văn hóa Mút-xchi-ê (Moustér), nền văn hóa tiêu biểu cho trung kỳ Thời đại đá cũ. Từ những năm 1980, các nhà khảo cổ đã phát hiện ra dấu tích của người Việt cổ tại khu vực Mái Đá Ngườm. Đầu năm 2011, các nhà khoa học đã tìm được một chiếc răng voi hóa thạch, được cho là răng voi châu Á tại khu vực sông Thần Sa đoạn chảy qua di chỉ mái đá Ngườm. Niên đại của răng voi có tuổi từ 30.000 – 50.000 năm. Các nhà khảo cổ cho rằng, loài voi này sống cùng thời với bầy người nguyên thủy, chủ nhân của văn hóa Ngườm nổi tiếng.

    Bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt Nam

    Bảo tàng văn hoá các dân tộc Việt Nam là một thiết chế văn hoá được xây dựng từ năm 1960, nằm giữa trung tâm thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, cách thủ đô Hà Nội hơn 80 km về phía Bắc. Là một trong 7 bảo tàng quốc gia của Việt Nam.
    Bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt Nam ở Thái Nguyên (Ảnh – wikipedia)
    Thời kỳ đầu, Bảo tàng văn hoá các dân tộc Việt Nam với tên gọi là Bảo tàng Việt Bắc với chức năng nhiệm vụ ban đầu là nghiên cứu khoa học và giáo dục truyền thống lịch sử văn hoá, lịch sử đấu tranh cách mạng của nhân dân các dân tộc khu Việt Bắc. Năm 1976. Khu tự trị Việt Bắc giải thể, Bảo tàng Việt Bắc chuyển giao về trực thuộc Bộ Văn hoá Thông tin quản lý. Đây là giai đoạn chuyển hướng nội dung hoạt động từ Bảo tàng tổng hợp sang Bảo tàng chuyên ngành về Văn hoá dân tộc. Ngày 31/ 3/ 1990 Bộ trưởng Bộ Văn hoá đã phê duyệt đổi tên Bảo tàng Việt Bắc thành Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt Nam. Một Bảo tàng trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt Nam không chỉ là một công trình kiến trúc to, đẹp mà còn là một trung tâm văn hoá lớn với chức năng nhiệm vụ: Nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền và phát huy vốn di sản văn hoá truyền thống của các dân tộc Việt Nam trên phạm vi cả nước.
    Hiện nay hệ thống trưng bày của Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt Nam đã hoàn chỉnh với hệ thống 5 phòng trưng bày được xây dựng trên cơ sở nhóm ngôn ngữ kết hợp với văn hoá vùng, giới thiệu bản sắc văn hoá 54 tộc người gắn với cảnh quan môi sinh từng vùng cư trú. Bao gồm một gian long trọng và hệ thống 5 phòng trưng bày.