Trà Lài hay Trà Hương Lài có tác dụng giảm căng thẳng, thanh nhiệt, hạ sốt, giảm đau nhức xương khớp và đau bụng do ăn đồ lạnh.
Tuy nhiên trà Trà Lài hay Trà Hương Lài có chứa hàm lượng caffeine khá cao nên cần thận trọng khi dùng cho người mẫn cảm với thành phần này và phụ nữ đang mang thai.
Hoa, rễ và lá của cây Trà Lài hay Trà Hương Lài thường được thu hái để làm trà, ướp thức ăn và làm thuốc
- Tên gọi khác: Mạt lợi, Mạt lị, Nhài kép, Nhài đơn, Lài,…
- Tên khoa học: Jasminum sambac (L.)
- Họ: Nhài (danh pháp khoa học: Oleaceae)
Mô tả dược liệu
1. Đặc điểm thực vật
Nhài là cây thực vật thân nhỡ, có chiều cao khoảng 0.5 – 3m. Cây có nhiều cành, mọc tỏa ra xung quanh. Lá hình bầu dục, mặt bóng, mặt lá dưới có lông và mép lá nguyên.
Trà Lài hay Trà Hương Lài (lài) có màu trắng, mọc ở đầu cành và có mùi thơm đặc trưng
Hoa mọc thành cụm, ở ngọn, có màu trắng và mùi thơm đặc trưng. Quả của cây có màu đen, hình cầu, 2 ngăn và được bao bởi đài.
2. Bộ phận dùng
Rễ, lá và hoa của cây được dùng để làm thuốc.
3. Phân bố
Cây Trà Lài hay Trà Hương Lài có nguồn gốc từ Ấn Độ và được trồng ở nhiều quốc gia để làm cảnh, trà và làm thuốc.
4. Thu hái – sơ chế
Rễ thường được thu hái vào mùa đông. Sau khi đào lấy rễ, đem thái nhỏ, sấy hoặc phơi khô. Hoa thu hái vào mùa hè thu khi hoa vừa mới nở, có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Lá thu hái quanh năm.
5. Bảo quản
Bảo quản trong hộp kín, đặt ở nơi khô ráo và thoáng mát.
6. Thành phần hóa học
Trà Lài hay Trà Hương Lài có chứa chất béo thơm với hàm lượng 0.08%. Chất béo này chứa este anthranylic metyl, indol, ester formic acetic-benzoic-linalyl, paraffin,…
Vị thuốc Trà Lài hay Trà Hương Lài
1. Tính vị
Lá, rễ và Trà Lài hay Trà Hương Lài có vị cay, ngọt, tính mát.
2. Quy kinh
Chưa có nghiên cứu.
3. Tác dụng dược lý
– Theo Đông Y:
- Tác dụng: Hoa có tác dụng lợi thấp, giải biểu, thanh nhiệt và trấn thống. Rễ hơi có độc, tác dụng an thần, gây tê và trấn thống.
- Chủ trị: Hoa được sắc để chữa sởi mọc không đều, sởi do sốt ở trẻ nhỏ, mắt có màng mộng, viêm màng khóe mắt và được dùng để rửa mặt. Lá và hoa được dùng để trị đau bụng, mụn nhọt có độc, lỵ, tiêu chảy, ngoại cảm phát sốt. Lá được dùng trị bạch đời, lá khô ngâm với nước rồi đắp để trị loét lâu ngày. Rễ được dùng để điều kinh, viêm giác mạc, viêm mũi, đòn ngã bị thương và mất ngủ.
– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
Trà Trà Lài hay Trà Hương Lài có tác dụng giảm cân, ngăn ngừa bệnh tim mạch và điều hòa đường huyết
- Điều hòa đường huyết: Trà Lài hay Trà Hương Lài có tác dụng điều hòa quá trình sản sinh insulin nhằm ổn định nồng độ đường huyết và ngăn ngừa bệnh tiểu đường.
- Chống oxy hóa: Các polyphenol trong Trà Lài hay Trà Hương Lài – đặc biệt là epigallocatechin gallate (EGCG) có tác dụng chống oxy hóa, ngăn ngừa ung thư, giảm cân và giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.
- Chống viêm: ECGC trong hoa lài còn có tác dụng hạ lipid máu và chống viêm.
- Giảm cân: EGCG và Caffeine trong hoa lài có tác dụng đốt cháy chất béo, giúp kiểm soát cân nặng và ngăn ngừa béo phì.
- Bảo vệ sức khỏe răng miệng: Catechin trong hoa lài có khả năng tiêu diệt vi khuẩn gây mảng bám – Streptococcus mutans. Ngoài ra dược liệu nay còn có tác dụng sát trùng và loại bỏ mùi hôi miệng.
- Tăng cường chức năng não: Hàm lượng caffeine trong hoa lài có tác dụng kích thích hệ thống thần kinh ức chế adenosine – chất tạo ra cảm giác thư giãn. Đồng thời, caffeine tăng giải phóng serotonin và dopamine nhằm cải thiện tâm trạng và tăng cường chức năng hoạt động của não bộ.
- Ngăn ngừa bệnh Parkinson và Alzheimer: Các chất chống oxy hóa trong hoa lài có khả năng trung hòa các gốc tự do – một trong những yếu tố có liên quan đến các bệnh lý về thần kinh.
- Hỗ trợ điều trị ung thư: Các polyphenol nói chung và ECGC trong Trà Lài hay Trà Hương Lài nói riêng có tác dụng ức chế tế bào ung thư, giảm kích thước khối u và ngăn ngừa tình trạng di căn.
- Giảm căng thẳng: Mùi hương dễ chịu từ Trà Lài hay Trà Hương Lài có thể đem lại cảm giác thoải mái và thư giãn. Tuy nhiên một số người bị dị ứng với mùi hương của loài hoa này.
4. Cách dùng – liều lượng
Rễ thường được nghiền trong nước, liều dùng 1 – 1.5g/ ngày. Hoa được hãm làm trà uống, lá được dùng chủ yếu ở dạng sắc và đắp ngoài. Liều dùng của hoa và lá: 3 – 5g/ ngày.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét