Thứ Bảy, 27 tháng 6, 2020

Một số giải pháp phát triển chuỗi giá chè Thái Nguyên nông sản

Chè Thái Nguyên - Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. 

Tuy nhiên, trong lĩnh vực nông nghiệp, vẫn còn nhiều nông sản Việt Nam chưa xây dựng được thương hiệu mạnh trên thị trường. Do đó, xây dựng và phát triển chuỗi giá chè Thái Nguyên nông sản đáp ứng được nhu cầu của thị trường là một yêu cầu cấp bách trong bối cảnh hội nhập sâu rộng hiện nay.

Ảnh minh hoạ (Ảnh: Đ.H) 
Theo TS. Nguyễn Trung Kiên, Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn, hội nhập kinh tế quốc tế tuy mang lại nhiều cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu cho nông sản của Việt Nam; nhưng hội nhập kinh tế quốc cũng mang đến không ít thách thức do khó đáp ứng quy tắc nguồn gốc xuất xứ để đảm bảo quyền lợi được hưởng ưu đãi thuế quan. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế cũng làm gia tăng cạnh tranh trong thị trường nội địa do hàng rào thuế dần được cắt giảm trong khi Việt Nam khó sử dụng hàng rào phi thuế như một biện pháp bảo hộ. Áp lực cạnh tranh cũng sẽ làm một số mặt hàng nông sản mà Việt Nam không có thế mạnh có thể bị thu hẹp sản xuất.
Tăng cường liên kết trong chuỗi giá chè Thái Nguyên
Trong thời gian gần đây, ở nhiều nơi đã hình thành nhiều chuỗi giá chè Thái Nguyên đồng bộ từ sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm với sự tham gia của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, người nông dân trong các ngành hàng nông lâm thuỷ sản, như mô hình chuỗi khép kín của Công ty TNHH Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp VinEco đối với sản phẩm rau; chuỗi chăn nuôi khép kín từ cung cấp đầu vào như con giống, thức ăn chăn nuôi, thú y đến sản xuất, chế biến sản phẩm như CP, Mavin, Dabaco… Đặc biệt là mô hình chuỗi giá chè Thái Nguyên lúa gạo bền vững hợp tác giữa Tập đoàn Lộc Trời với Tập đoàn Phoenix, tạo điều kiện cho chuỗi giá chè Thái Nguyên lúa gạo Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi giá chè Thái Nguyên lúa gạo quốc tế. Mô hình này liên kết và mang lại lợi ích cho khoảng 10.000 hộ sản xuất lúa Việt Nam, mở rộng diện tích canh tác lúa gạo bền vững lên trên 10.000 ha ở đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài ra, một số chuỗi giá chè Thái Nguyên rau quả được sản xuất theo quy trình PGS (hệ thống đảm bảo cùng tham gia của các hộ, liên hộ, nhóm liên hộ giám sát chéo nội bộ theo hệ thống và được chứng thực bởi các tác nhân tham gia chuỗi như người sản xuất, doanh nghiệp, người tiêu dùng, cán bộ quản lý nhà nước…) đang được hình thành và phát triển tại Việt Nam.
Với việc nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết trong sản xuất và tiêu thụ được ban hành, nên ngày càng nhiều chuỗi giá chè Thái Nguyên nông sản được hình thành theo các hình thức liên kết khác nhau, như liên kết tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra; liên kết góp vốn đầu tư sản xuất... Đây là hình thức liên kết chặt chẽ, có sự chia sẻ lợi ích và rủi ro giữa doanh nghiệp và người nông dân. Đồng thời, trong thời gian qua, đã có một số chuỗi cung ứng nông sản ứng dụng thành công công nghệ mới như công nghệ thông tin, blockchain (cơ sở dữ liệu phân cấp lưu trữ thông tin trong các khối thông tin được liên kết với nhau bằng mã hóa và mở rộng theo thời gian) trong quản lý chuỗi cung ứng như ứng dụng công nghệ thông tin để kết nối sản xuất và tiêu dùng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông sản nhằm gia tăng giá chè Thái Nguyên.
Điểm đáng chú ý, trong vài năm trở lại đây, ở nước ta đã và đang hình thành các chuỗi phát triển theo 3 cấp độ: sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm cấp tỉnh và sản phẩm địa phương. Nhằm tập trung nguồn lực phát triển các chuỗi giá chè Thái Nguyên ngành hàng nông nghiệp chủ lực quốc gia, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp quốc gia để định hướng ưu tiên thu hút doanh nghiệp đầu tư lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP với 13 sản phẩm chủ lực gồm gạo, cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, chè, rau, quả, sắn và sản phẩm từ sắn, thịt lợn, thịt và trứng gia cầm, cá tra, tôm và gỗ và sản phẩm gỗ. Theo đó, chuỗi giá chè Thái Nguyên các nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ đã và đang dần hoàn thiện. Đặc biệt là chuỗi giá chè Thái Nguyên lúa gạo đã nhận được nhiều sự hỗ trợ từ sản xuất, liên kết trong sản xuất, tiêu thụ thông qua hợp đồng thương mại đến xây dựng thương hiệu gạo và hỗ trợ thúc đẩy phát triển thị trường xuất khẩu.
Bên cạnh đó, nhóm chuỗi giá chè Thái Nguyên sản phẩm chủ lực cấp tỉnh cũng dần hình thành với sự quan tâm đặc biệt của UBND các tỉnh trong việc nhanh chóng xác định và ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh để thu hút đầu tư, đẩy mạnh liên kết giữa doanh nghiệp với hợp tác xã, tổ hợp tác và nông dân sản xuất. Tỉnh Bắc Giang là một trong những tỉnh đi đầu với 4 chuỗi sản phẩm nông nghiệp chủ lực gồm vải Lục Ngạn, gà đồi Yên Thế, chè bản Ven và mỳ Chũ. UBND Tỉnh Bắc Giang đã thực hiện Đề án xây dựng và phát triển nông sản hàng hóa đạt cấp tỉnh giai đoạn 2019 - 2021 nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất và tiêu thụ, kết nối thị trường và đặc biệt chú trọng công tác xây dựng thương hiệu sản phẩm và truy suất nguồn gốc cho sản phẩm. Hiện nay, nhiều tỉnh trên cả nước cũng đã ban hành được nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh như An Giang, Sơn La, Kon Tum…
Phát triển chuỗi sản phẩm đặc sản địa phương (Chương trình mỗi xã một sản phẩm - OCOP) cũng được thúc đẩy mạnh từ năm 2013 đến nay với tỉnh Quảng Ninh là tỉnh đi đầu cả nước triển khai thực hiện một cách bài bản, có hệ thống chương trình này. Qua 5 năm triển khai thực hiện, Quảng Ninh đã phát triển được 339 sản phẩm với gần 139 tổ chức kinh tế tham gia, trong đó có 131 sản phẩm được đánh giá xếp hạng. Các tổ chức kinh tế đạt tiêu chí sản phẩm OCOP đều được tỉnh hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý và xúc tiến thương mại trong nước và ngoài nước. Từ kết quả bước đầu về phát triển sản phẩm OCOP, để đẩy mạnh chương trình này, ngày 07/5/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 490/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 (Chương trình OCOP). Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mục tiêu cụ thể đến năm 2020, tiêu chuẩn hóa ít nhất 50% số sản phẩm hiện có, tương ứng khoảng 2.400 sản phẩm; củng cố, hoàn thiện tổ chức sản xuất theo hướng liên kết giữa hộ sản xuất với hợp tác xã và doanh nghiệp…
Một số hạn chế trong liên kết
Mặc dù, nhận được nhiều sự hỗ trợ của Chính phủ trong việc tổ chức liên kết giữa hợp tác xã, nông dân với doanh nghiệp trong chuỗi giá chè Thái Nguyên nông sản nhưng tỷ lệ hình thành chuỗi giá chè Thái Nguyên nông sản hoàn chỉnh từ người sản xuất (nông dân/hợp tác xã/tổ hợp tác) với doanh nghiệp vẫn còn chiếm tỷ lệ rất thấp, phần lớn các liên kết trong chuỗi vẫn rất lỏng lẻo, chủ yếu thông qua trung gian.
Một số đầu vào, vật tư nông nghiệp chất lượng còn chưa đảm bảo và sử dụng chưa hiệu quả. Hiện tượng nông dân mua phải một số loại phân bón, thuốc trừ sâu chưa đảm bảo chất lượng và không rõ nguồn gốc còn tồn tại. Ngoài ra, nông dân còn khó tiếp cận được nguồn cung cấp giống cây trồng, vật nuôi đảm bảo chất lượng.
Quy mô sản xuất manh mún, tỷ lệ nông sản sản xuất theo các tiêu chuẩn chất lượng bền vững còn thấp. Mức độ áp dụng công nghệ trong khâu sau thu hoạch và bảo quản của Việt Nam chưa cao dẫn đến tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch của nông sản Việt Nam vẫn còn cao. Công nghệ chế biến đã có nhiều nhà máy hiện đại nhưng nhìn chung thiếu chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến phụ phẩm.
Dịch vụ logisitics phục vụ hoạt động xuất khẩu của sản phẩm nông nghiệp Việt Nam còn hạn chế, ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ hư hỏng và chất lượng, hình thức hàng hóa. Trên thực tế, doanh nghiệp ngành nông nghiệp và logistics vẫn chưa có được sự liên kết chặt chẽ. Giao dịch giữa hai bên phần lớn vẫn chỉ thực hiện dưới hình thức cho thuê theo hợp đồng chứ chưa có sự liên kết để hỗ trợ nhau về giá nâng cao chất lượng dịch vụ. Chi phí logistics quá cao đã gián tiếp giảm năng lực cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trường thế giới.
Công tác xây dựng thương hiệu chưa được đầu tư tương xứng. Nhiều sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam chưa xây dựng được thương hiệu trên thị trường thế giới. Điều này đã khiến các hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại Việt Nam chưa mang lại nhiều giá chè Thái Nguyên. Hơn nữa, các hoạt động dịch vụ cung cấp thông tin và dự báo về thị trường sản phẩm nông nghiệp trên thế giới chưa được đầy đủ làm hạn chế khả năng tiếp cận thị trường của sản phẩm nông nghiệp Việt Nam.
Một số giải pháp phát triển chuỗi giá chè Thái Nguyên nông sản
Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá chè Thái Nguyên của các nhóm sản phẩm. Phát triển trục sản phẩm chủ lực quốc gia: Đảm bảo địa bàn có mức độ thích nghi tự nhiên, kinh tế xã hội cao, thuận tiện chỉ đạo, có điều kiện tổ chức sản xuất, có thể bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, cảnh quan, phù hợp khả năng cung cấp tài nguyên tự nhiên. Xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, cân đối cung cầu chung toàn ngành hàng trong qui mô cả nước để duy trì mức sản xuất có lợi về giá cả. Tổ chức lại sản xuất. Phối hợp với các doanh nghiệp lớn đủ khả năng dẫn dắt các chuỗi giá chè Thái Nguyên sản phẩm chủ lực quốc gia rà soát lại toàn bộ các chiến lược quy hoạch, vùng quy hoạch, xây dựng, đề xuất đầu tư chuỗi giá chè Thái Nguyên đồng bộ và theo mô hình cụm ngành; thúc đẩy doanh nghiệp lớn kết nối với doanh nghiệp vừa và nhỏ địa phương, chính quyền địa phương, tổ chức nông dân triển khai đầu tư vào các chuỗi giá chè Thái Nguyên theo hình thức PPP.
Về phát triển trục sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, các địa phương căn cứ lợi thế và nhu cầu thị trường, lựa chọn nhóm sản phẩm này để quy hoạch vùng chuyên canh có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi, cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ hỗ trợ cần thiết, thuận tiện về giao thông để gắn kết với thị trường chính. Xác định các thị trường chính cho mặt hàng nông sản chính, ưu tiên các doanh nghiệp địa phương làm đầu tàu của mỗi ngành hàng, kết nối với các doanh nghiệp chế biến, phân phối lớn và/hoặc thị trường mục tiêu. Nhà nước cần làm cầu nối cho doanh nghiệp và tổ chức nông dân địa phương với thị trường hoặc các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ lớn thông qua việc cung cấp thông tin thị trường, môi giới thị trường, môi giới đầu tư. Nhà nước phối hợp với doanh nghiệp lớn, Viện nghiên cứu hoặc Hiệp hội để chuyển giao công nghệ hiện đại, phù hợp cho SME địa phương và nông dân; hoặc phát triển vườn ươm đổi mới sáng tạo nông nghiệp cho doanh nghiệp hoặc tổ nhóm nông dân địa phương. Đổi mới công tác khuyến nông, tham gia vào quá trình này với vai trò là tác nhân môi giới công nghệ.
Về phát triển sản phẩm đặc sản địa phương cần gắn chặt với xây dựng nông thôn mới ở huyện, xã theo mô hình “Mỗi xã một sản phẩm”. Xác định địa bàn và đối tượng sản xuất thích hợp nhất; xây dựng quy trình và tiêu chuẩn, chuẩn hóa kỹ thuật; lên kế hoạch tổ chức sản xuất thành hệ thống. Tập trung vào ươm tạo năng lực quản trị của các tổ nhóm nông dân, làng nghề cho các sản phẩm đặc sản sẵn có. Thu hút hoặc xây dựng tổ chức trung gian làm môi giới tài chính, môi giới thương mại để thương phẩm hóa các sản phẩm này từ thị trường địa phương ra thị trường trong nước, quốc tế.
Nghiên cứu xác định vị thế của ngành hàng nông trên thị trường toàn cầu để cơ cấu lại thị trường cho ngành hàng, vùng sản xuất, chế biến, logistics,… để ưu tiên nguồn lực phát triển. Rà soát quy hoạch và cơ cấu sản xuất phù hợp với lợi thế, thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ nông nghiệp, tập trung vào các khâu giống, quy trình sản xuất, chế biến, quản lý chuỗi giá chè Thái Nguyên. Có chính sách đặc biệt ưu đãi cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao, xanh, sạch, hữu cơ. Xây dựng, hoàn thiện và áp dụng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật. Tăng cường kiểm soát quản lý vùng trồng, vùng nuôi và vùng khai thác, đẩy mạnh thực hiện đánh mã số vùng trồng. Xây dựng hệ thống giám sát đánh giá vùng nuôi nhằm luôn đảm bảo các yêu cầu của thị trường, nhất là các tiêu chuẩn của các nước nhập khẩu ngày càng cao.
Thu hút đầu tư doanh nghiêp hình thành các cụm chế biến công nghệ cao, khép kín tại vùng chuyên canh chính, có cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần để tăng hiệu quả kết nối sản xuất – thị trường. Phát triển hệ thống dịch vụ hậu cần ứng dụng công nghệ 4.0 phục vụ thương mại nông sản chủ lực. Xây dựng và quản lý thương hiệu quốc gia cho từng sản phẩm nông nghiệp chủ lực
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế và phát triển thị trường: tăng cường năng lực thông tin, dự báo, cảnh báo, đàm phán, xử lý tranh chấp, xây dựng thương hiệu, truy xuất nguồn gốc, xúc tiến thương mại đối với thị trường trong và ngoài nước.
Đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại; phát triển các hình thức liên kết theo chuỗi giá chè Thái Nguyên, thu hút đầu tư tư nhân, thúc đẩy các mô hình PPP, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, tổ chức lại các hiệp hội ngành hàng. Đổi mới quản lý nhà nước: kiện toàn hệ thống quản lý ngành dọc; phân cấp, tăng tính chủ động của địa phương; xã hội hóa dịch vụ công và các đơn vị sự nghiệp công lập…


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét